bình thường không có quan hệ họ hàng kết hôn với nhau, cho rằng QT có sự cân bằng di truyền về tính trạng trên. Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng là A. 1,92% B. 1,84% C. 0,96% D. 0,92% 73: Ở người, kiểu tóc do 1 gen gồm 2 alen (A, a) nằm trên NST thường.
Tính xác su t ñ m t h gia ñình ñư c ch n ng u nhiên a/ có máy vi tính và có thu nh p hàng năm trên 20 tri%u; b/ có máy vi tính, nhưng không có thu nh p trên 20 tri%u. Gi i Đ t : "H gia ñình ñư c ch n ng u nhiên có máy vi tính" : "H gia ñình ñư c ch n ng u nhiên có thu nh p hàng năm trên 20 tri%u"
1. Số lượng học bổng: 30 suất ĐHQG-HCM (UEL: 7 suất) 2. Giá trị học bổng: 340 USD/suất. 3. Điều kiện xét tuyển: - Là sinh viên đại học hệ chính quy tập trung, đang học năm thứ 3 hoặc năm thứ 4 tại các trường Đại học thành viên ĐHQG-HCM. - Có kết quả học tập năm học
Mỗi câu có 4 đáp án khác nhau, trong đó chỉ có một đáp án đúng. Học sinh sẽ được chấm đỗ nếu trả lời đúng ít nhất 6 câu. Vì học sinh đó không học bài nên chỉ chọn ngẫu nhiên đáp án trong cả 10 câu hỏi. Tính xác suất để học sinh đó thi đỗ.
• Công thức tính Công suất cả đoạn mạch R, L, C: * Một vài ví dụ về hệ số công suất trong các mạch có R, L, C: 2. Ý nghĩa của hệ số công suất, tầm quan trọng của hệ số công suất trong quá trình cung cấp và sử dụng điện năng • Vì nên công suất hao phí trên đường
Môn "xác suất" tôi đã học những kiến thức cơ bản vài lần, tính ra là ở cấp 3, trong đại học, và gần đây là học trực tuyến. Môn "thống kê" tôi chưa học được cho ra bài bản lần nào, mấy tháng đầu năm 2022 có thử sức học trực tuyến nhưng đầu tư thời gian
Học sinh sẽ được học những khái niệm cơ bản, mang tính thực nghiệm của xác suất như "chắc chắn" hay "không chắc chắn". Trời đang mưa, con đi ra ngoài thì chắc chắn con sẽ bị ướt hay 100% con sẽ bị ướt, ông Nam ví dụ. TS Phạm Sỹ Nam giới thiệu về chương trình giáo dục phổ thông mới ở môn Toán. Ảnh: Mạnh Tùng.
eedhsE. PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH DẠNG BÀI XÁC SUẤTCách giải chungMuốn tính xác suất, chúng ta thường phải tiến hành theo 2 bướcBước 1 Xác định tỉ lệ của loại biến cố cần tìm xác 2 Sử dụng toán tổ hợp để tính xác tập minh họaBài 16 Ở 1 loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả xanh. Cho cây quả đỏ dị hợp giao phấn với nhau, thu được Lấy ngẫu nhiên 1 cây quả đỏ ở F1, xác suất để thu được cây thuần chủng là bao nhiêu?b. Lấy ngẫu nhiên 3 cây quả đỏ ở F1, xác suất để trong 3 cây này chỉ có 2 cây thuần chủng là bao nhiêu?Hướng dẫn giảiBước 1 Xác định tỉ lệ của loại biến cố cần tìm xác suất- Cây quả đỏ dị hợp có kiểu gen đồ lai Aa $\times $ Aa, thu được F2 có tỉ lệ kiểu gen 1AA 2Aa Cây quả đỏ gồm có 2 loại là 1AA và 2Aa.$\to $ Trong số các cây quả đỏ, cây thuần chủng Cây AA chiếm tỉ lệ $=\frac{1}{3}$; Cây không thuần chủng cây Aa chiếm tỉ lệ $=\frac{2}{3}$.Bước 2 Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suấtLấy ngẫu nhiên 1 cây quả đỏ ở F1, xác suất thu được cây thuần chủng là $\frac{1}{3}$.b. Lấy ngẫu nhiên 3 cây quả đỏ ở F1, xác suất để trong 3 cây này chỉ có 2 cây thuần chủngBước 2 Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất$C_{3}^{2}\times {{\left \frac{1}{3} \right}^{2}}\times \frac{2}{3}=\frac{2}{9}$. - Khi lấy ngẫu nhiên 3 cây, xác suất để trong 3 cây này chỉ có 2 cây thuần chủng thì 1 cây còn lại phải không thuần Trong 3 cây có 2 cây thì chính là tổ hợp chập 1 của 3 phần tử $=C_{3}^{2}=3$.Bài 17 Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Phép lai P AaBbDdEe $\times $ AaBbDdEe thu được F1. Theo lí thuyết, lấy một cá thể có 4 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể thuần chủng là bao nhiêu?Hướng dẫn giảiCông thức giải nhanhTrong trường hợp các cặp gen phân li độc lập, trội hoàn toàn. Cơ thể có n cặp gen dị hợp tự thụ phấn, thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thế có kiểu hình trội về n tính trạng ở F1, xác suất thu được cá thể thuần chủng $={{\left \frac{1}{3} \right}^{n}}$.Chứng minhCặp gen Aa tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen là 1AA 2Aa laa.$\to $ Trong số các cá thể có kiểu hình trội A-, cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ $=\frac{1}{3}$.$\to $ Kiểu hình có n tính trạng trội thì cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ $={{\left \frac{1}{3} \right}^{n}}$.Áp dụng công thức, ta có xác suất $={{\left \frac{1}{3} \right}^{4}}=\frac{1}{81}$.Bài 18 Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Phép lai P AaBbDdEe $\times $ AaBbDdEe thu được F1. Theo lí thuyết, lấy một cá thể có 3 tính trạng trội ở F1, xác suất thu được cá thể thuần chủng là bao nhiêu?Hướng dẫn giảiCông thức giải nhanhTrong trường hợp các cặp gen phân li độc lập, trội hoàn toàn. Cơ thể có n cặp gen dị hợp tự thụ phấn, thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể ở F1 có kiểu hình trội về m tính trạng $\left n\ge m \right$, xác suất thu được cá thể thuần chủng $={{\left \frac{1}{3} \right}^{m}}$.Chứng minhCặp gen Aa tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen là 1AA 2Aa laa.$\to $ Trong số các cá thể có kiểu hình trội A-, cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ $=\frac{1}{3}$. $\to $ Kiểu hình có m tính trạng trội thì cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ $={{\left \frac{1}{3} \right}^{m}}$.Áp dụng công thức, ta có xác suất $={{\left \frac{1}{3} \right}^{3}}=\frac{1}{27}.$
Chuyên đề Xác suất trong bài tập di truyền Sinh học 12 có lời giải chi tiết sẽ giúp các em kết hợp các kiến thức toán học xác suất để giải quyết các dạng bài tập tính xác suất trongDi truyền họcnằm trong chươngSinh học 12. Mong rằng tài liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các em trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của đang xem Cách tính xác suất trong sinh học CHUYÊN ĐỀ XÁC SUẤT TRONG BÀI TẬP DI TRUYỀN SINH HỌC 12I. XÁC SUẤT1. Định nghĩa xác suất Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử với không gian mẫu chỉ có một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất gọi tỉ số nA là xác suất của biến cố A, kí hiệu là PA. n PA = nA . n- Xác suất của một sự kiện là tỉ số giữa khả năng thuận lợi để sự kiện đó xảy ra trên tổng số khả năng có Công thức cộng xác suất Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời hai sự kiện xung khắc, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiệnP A Ս B = P A + P BHệ quả 1 = P = PA + PA → PA = 1 - PA3. Công thức nhân xác suấtNếu sự xảy ra của một biến cố không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của một biến cố khác thì ta nói hai biến cố đó độc hai sự kiện độc lập nhau thì quy tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện P = P A . P B4. Công thức nhị thức Niu-tơn a + bn = C0nan + C1nan-1b + ... Cknan-kbk + ... Cn-1nabn-1 + Công thức tổ hợp - Giả sử tập A có n phân tử n ≥ 1. Mỗi tập con gồm k phần tử của A được gọi là một tổ hợp chập k của n phân tử đã cho. Ckn = n!/ k!n - k! , với 0 ≤ k ≤ nII. Các giải pháp thực hiện 1. Quy trình giải các dạng bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất ở các cấp độ di truyềna. Di truyền học phân tửBài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất ở cấp độ phân tử thường là dạng toán yêu cầuTính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa một loại xác suất loại bộ ba chứa các loại 1 Tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa một loại 1 Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tính tỉ lệ loại nucleotit có trong hỗn 2 Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất, tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa loại nucleotit trong hỗn dụ Một hỗn hợp có 4 loại nuclêôtit A,U,G,X với tỉ lệ bằng Tính tỉ lệ bộ ba không chứa A?2. Tính tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1 A?Giải1. Tính tỉ lệ bộ ba không chứa ACách 1Tỉ lệ loại nucleotit không chứa A trong hỗn hợp 3/4Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba không chứa A trong hỗn hợp là 3/43 = 27/ 2Số bộ ba không chứa A trong hỗn hợp 33 = bộ ba trong hỗn hợp 43 = 64Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba không chứa A trong hỗn hợp là 27/ Tính tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1A?Cách 1Tỉ lệ không chứa A trong hỗn hợp 3/ dụng công thức nhân xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba không chứa A trong hỗn hợp 3/43 = 27/64Áp dụng công thức cộng xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1 A là 1 - 27/64 = 37/ 2Số ba ba trong hỗn hợp 43 = bộ ba không chứa A trong hỗn hợp 33 = bộ ba chứa A trong hỗn hợp 43 - 33 = dụng công thức định nghĩa xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba chứa A ít nhất là 1A trong hỗn hợp 37/ 2 Tính xác suất loại bộ ba chứa các loại 1 Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tính tỉ lệ mỗi loại nucleotit có trong hỗn 2 Áp dụng công thức nhân xác suất, tính xác suất loại bộ ba chứa tỉ lệ mỗi loại nucleotit trong hỗn dụ Một polinuclêôtit tổng hợp nhân tạo từ hỗn hợp có tỉ lệ 4U 1 Tính xác suất loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?2. Tính xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?3. Tính xác suất loại bộ ba chứa 1U, 2A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?4. Tính xác suất loại bộ ba chứa 3A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?Giải1. Tính xác suất loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?- Tỉ lệ U trong hỗn hợp 4/ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U trong hỗn hợp là 4/53 = 64/ Tính xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?- Tỉ lệ U trong hỗn hợp 4/ Tỉ lệ A trong hỗn hợp 1/ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1Atrong hỗn hợp là 4/52 x 1/5 = 16/ Tính xác suất loại bộ ba chứa 1U, 2A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?- Tỉ lệ U trong hỗn hợp 4/ Tỉ lệ A trong hỗn hợp 1/ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 1U, 2A trong hỗn hợp là 4/5 x 1/5 Tính xác suất loại bộ ba chứa 3A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp?- Tỉ lệ A trong hỗn hợp 1/ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U trong hỗn hợp 1/53 = 1/ Di truyền học cá thể Tính quy luật của hiện tượng di truyền{- Nội dung mục b Di truyền học cá thểTính quy luật của hiện tượng di truyềncủa tài liệuChuyên đề Xác suất trong bài tập di truyền Sinh học 12cácbạnvui lòngxem ở phần xem online hoặc Tải về-}c. Di truyền học quần thể{- Nội dung mục cDi truyền học quần thểcủa tài liệuChuyên đềXác suấttrong bài tậpdi truyền Sinh học 12cácbạnvui lòngxem ở phần xem online hoặc Tải về-}2. Thực hành phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất trong chương trình Sách giáo khoa sinh học 12 - Ban cơ bản. Bài tâp 1 Bài 2, Trang 53 - SGK Sinh học 12 cơ bảnỞ người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh được một người con trai thì xác suất để người con trai đó bị mù màu là bao nhiêu? Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị 1Gọi A là gen không gây bệnh mù màu; a là gen gây bệnh mù phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu, do vậy mẹ của cô ta chắc chắn dị hợp về gen này XAXa. Người chồng không bị bệnh XAY nên không mang gen gây bệnh. Vậy họ sinh được một người con trai bị bệnh XaY thì gen gây bệnh đó là do người vợ truyền cho và người vợ có kiểu gen dị hợp XAXa.Xác suất sinh con trai là 0,5 và xác suất con mang gen gây bệnh của mẹ là 0, dụng quy tắc nhân xác suất, ta có xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh mù màu là 0,5 x 0,5 = 0, thêm Sự Thật Về Hương Giang Idol Hoa Hậu Chuyển Giới, Hương Giang Idol Hoa Hậu Chuyển GiớiCách 2Sơ đồ laiP ♂ XAY x ♀ XAXaG 0,5XA, 0,5Y 0,5XA, 0,5XaXác suất để người con trai đó bị mù màu của cặp vợ chồng này là 0,5 x 0,5 = 0, tâp 2 Bài 1, Trang 66 - SGK Sinh học 12 cơ bản Bệnh Phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định và di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người anh chồng và em vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị A là gen không gây bệnh Phêninkêtô niệu ; a là gen gây bệnh Phêninkêtô bệnh này tuân theo định luật Menđen và do chỉ có em chồng và anh vợ bị bệnh nên bố, mẹ người chồng và bố, mẹ người vợ đều có kiểu gen chồng bình thường và người vợ bình thường có con bị bệnh aa nên kiểu gen của cặp vợ chồng này là suất để người chồng, người vợ có kiểu gen dị hợp Aa từ bố mẹ của họ là 2/ suất để sinh con bị bệnh là 1/ dụng quy tắc nhân xác suất, ta có xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh là 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/ tâp 3 Bài 2, Trang 66 - SGK Sinh học 12 cơ bảnTrong phép lai giữa hai cá thể có kiểu gen sau đây ♂ AaBbCcDd Ee x ♀ aaBbccDd ee. Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Hãy cho biết lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng là bao nhiêu?b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là bao nhiêu?c. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là bao nhiêu?GiảiCách 1a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng- Tính tỉ lệ tính trạng trội lặn ở phép lai của mỗi cặp genCặp genTỉ lệ phân li kiểu genTỉ lệ phân li kiểu hìnhTỉ lệ KH trộiTỉ lệ KH lặnTỉ lệ KH giống mẹAa x aa1Aa 1aa1 Trội 1 Lặn1/21/21/2Bb x Bb1BB 2Bb 1bb3 Trội 1 Lặn3/41/43/4Cc x cc1Cc 1cc1 Trội 1 Lặn1/21/21/2Dd x Dd1DD 2Dd 1dd3 Trội 1 Lặn3/41/43/4Ee x ee1Ee 1ee1 Trội 1 Lặn1/21/21/2- Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình trội về 5 cặp tính trạng là1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/ 2 Áp dụng khi bài toán yêu cầu xác định đời con có tỉ lệ kiểu hình trội hay lặn về cả n cặp tính trạng.- Đời con mang kiểu hình lặn về cả 5 cặp tính trạng có kiểu gen Tỉ lệ giao tử ABCDE ở cơ thể bố là 1/25 = 1/ Tỉ lệ giao tử ABCDE ở cơ thể mẹ là 1/22 = 1/ Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình trội về 5 cặp tính trạng là1/32 x 1/4 = Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ- Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/ Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố- Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là1/2 x 2/4 x 1/2 x 2/4 x 1/2 = 1/ Thực hành phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất trong các đề thi học sinh giỏi tỉnhBài tập 1 Đề thi HSG tỉnh năm 2008 - 2009Ở người alen IA qui định nhóm máu A, IB qui định nhóm máu B, IA và IB đồng trội nên người có kiểu gen IAIB có nhóm máu AB; IA và IB trội hoàn toàn so vớiIO. Gọi p, q và r lần lượt là tần số tương đối của các alen IA, IB và xác định1. Tần số người có nhóm máu B là bao nhiêu ?2. Một cặp vợ chồng có nhóm máu B, sinh 2 người con có tên là Huy và suất Lan có nhóm máu O là bao nhiêu?Xác suất cả Huy và Lan có nhóm máu O là bao nhiêu?Giải1. Tần số người có nhóm máu BGọi p là tần số tương đối của alen IA, q là tần số tương đối của alen IB, r là tần số tương đối của alen trúc di truyền của quần thểp2 IAIA + 2pr IAIO + q2 IBIB + 2qr IBIO + 2pq IAIB + r2 IOIO = 1Tần số người có nhóm máu B là q2 + 2qr2. Một cặp vợ chồng có nhóm máu B, sinh 2 người con có tên là Huy và vợ chồng có nhóm máu B, sinh con có nhóm máu O nên cặp vợ chồng này đều có kiểu gen IBIOSơ đồ lai P ♂ IBIO Nhóm máu B x ♀ IBIO Nhóm máu B GP 1/2IB, 1/2IO 1/2IB, 1/2IO F1 KG 1/4IBIB 2/4 IBIO 1/4IOIO . KH 3 nhóm máu B 1 nhóm máu suất con có nhóm máu O là 1/4Xác suất để chồng có kiểu gen IBIO là 2qr/q2 + 2qrXác suất để vợ có kiểu gen IBIO là 2qr/q2 + 2qrXác suất Lan có nhóm máu O là \{\left {\frac{{2qr}}{{{q^2} + 2qr}}} \right^2}x\frac{1}{4}\Xác suất cả Huy và Lan có nhóm máu O là \{\left^2}\Bài tập 2 Đề thi HSG tỉnh năm 2008 - 2009Trong một quần thể, 90% alen ở lôcut Rh là R. Alen còn lại là r. Bốn mươi trẻ em của một quần thể này đi đến một trường học nhất định. Xác suất để tất cả các em đều là Rh dương tính sẽ là bao nhiêu?Giải- Tần số alen R là 0,9 suy ra tần số alen r là 0, Tần số những người Rh dương tính sẽ là p2 + 2pq = 0,92 + 2 . 0,9 . 0,1 = 0, Vậy xác suất để tất cả 40 em đều là Rh dương tính là 0,9940{- Nội dung bài 3 phầnThực hành phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất trong các đề thi học sinh giỏi tỉnhcủa tài liệuChuyên đềXác suấttrong bài tậpdi truyền Sinh học 12cácbạnvui lòngxem ở phần xem online hoặc Tải về-}4. Thực hành phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất trong đề thi các kì thi quốc giaBài tập 1 Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2009Ở người, bệnh mù màu đỏ và lục được quy định bởi một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Bố bị bệnh mù màu đỏ và lục; mẹ không biểu hiện bệnh. Họ có con trai đầu lòng bị bệnh mù màu đỏ và lục. Xác suất để họ sinh ra đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu đỏ và lục làA. 50%. B. 25%. C. 12,5%. D. 75%.Con trai đầu lòng bị bệnh mù màu → gen trên X mang bệnh lấy từ mẹ có xác suất 0, suất con gái bị bệnh mù màu là 0, 5 x 0,5 = 0,25 = 25% lấy gen trên X mang bệnh từ bố và từ mẹ đều có xác suất 0,5 → Đáp án tập 2 Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2011Trong trường hợp các gen phân li độc lập và quá trình giảm phân diễn ra bình thường, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen AaBbDd thu được từ phép lai AaBbDd× AaBbdd làA. 1/4. B. 1/8. C. 1/2. D. 1/ dụng công thức nhân xác suất 2/4 x 2/4 x 1/2 = 1/8 → Đáp án dụng công thức nhân xác suất 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1 = 1/8 = 12,5%→ Đáp án tập 3 Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2012Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng – trong phả hệ này làA. 8/9 B. 3/4 C. 7/8 D. 5/67 bị bệnh nên kiểu gen của 12 phải dị hợp Aa, 14 bị bệnh nên 8, 9 phải có kiểu gen dị hợp Aa, do đó 13 có kiểu gen AA hoặc suất con bị bệnh 1/2 x 1/2 x 2/3 = 1/6 → Xác suất con không bị bệnh 5/6→ Đáp án tập 4 Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2012Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định hoa trắng. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ, xác suất để cả hai cây đượcchọn có kiểu gen dị hợp tử làA. 14,06% B. 56,25% C. 75,0% D. 25%Cấu trúc di truyền của quần thể 0,16 AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1Xác suất để cả hai cây được chọn có kiểu gen dị hợp tử là 0,48/0,642 = 0,5625 = 56,25% → Đáp án dụng công thức nhân xác suất 2/4 x 2/4 x 2/4 = 1/8 = 12,5% → Đáp án tập 5 Đề thi tuyển sinh Đại học - Cao đẳng năm 2008Trong trường hợp các gen phân li độc lập, tác động riêng rẽ và các gen trội là trội hoàn toàn, phép lai AaBbCcDd × AaBbCcDd cho tỉ lệ kiểu hình A-bbC-D-ở đời con làA. 3/256. B. 1/16. C. 81/256. D. 27/ dụng công thức nhân xác suất 3/4 x 1/4 x 3/4 x 3/4 = 27/256 → Đáp án tập 6 Đề thi tuyển sinh Đại học - Cao đẳng năm 2009Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trộitương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ làA. 0,0125%. B. 0,25%. C. 0,025%. D. 0,0025%.Xác suất con bị bạch tạng 1/4Xác suất sinh con bị bạch tạng trong quần thể1/1002 x 1/4 x 100% = 0,0025% → Đáp án D.{- Nội dung đề từ bài 6-12 phầnThực hành phương pháp giải các bài tậpdi truyềncó ứng dụng toánxác suấttrong các kỳ thi THPT QGcủa tài liệuChuyên đềXác suấttrong bài tậpdi truyền Sinh học 12cácbạnvui lòngxem ở phần xem online hoặc Tải về-}
YOMEDIA Mình giải ra đáp số rồi mà không biết đúng hay sai nữa, khó quá. Đội tuyển học sinh giỏi toán của một trường có 8 học sinh lớp 12 và 7 học sinh khối 11. Giáo viên cần chọn 5 em tham gia thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Tính xác suất để trong 5 học sinh được chọn có cả học sinh khối 12 và khối 11. Theo dõi Vi phạm Trả lời 1 Số phần tử của không gian mẫu \\left \Omega \right =C^5_{15}\ Gọi A là biến cố “ 8 học sinh chọn có cả khối 12 và 11” Số phần tử của biến cố A \\left \Omega_A \right =C^{5}_{15}-C^{5}_8-C^{5}_7\ Xác suất \PA=\frac{\left \Omega _A \right }{\left \Omega \right }= \frac{C^{5}_{15}-C^{5}_8-C^{5}_7}{C^{5}_{15}}=\frac{38}{39}\ Like 0 Báo cáo sai phạm Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời. Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội! Lưu ý Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản Gửi câu trả lời Hủy ZUNIA9 Các câu hỏi mới Hãy dùng định nghĩa hai phân thức bằng nhau chứng tỏ rằng \ \dfrac{3xx + 5}{2x + 5}= \dfrac{3x}{2}\ 27/10/2022 1 Trả lời Hãy dùng định nghĩa hai phân thức bằng nhau chứng tỏ rằng \ \dfrac{x + 2}{x - 1}= \dfrac{x + 2x + 1}{x^{2} - 1}\ 28/10/2022 1 Trả lời Hãy dùng định nghĩa hai phân thức bằng nhau chứng tỏ rằng \ \dfrac{x^{2} - x - 2}{x + 1}= \dfrac{x^{2}- 3x + 2}{x - 1}\ 28/10/2022 1 Trả lời Hãy dùng định nghĩa hai phân thức bằng nhau chứng tỏ rằng \ \dfrac{x^{3}+ 8 }{x^{2}- 2x + 4}= x + 2\ 27/10/2022 1 Trả lời Ba phân thức cho sau có bằng nhau không? \ \dfrac{x^{2}- 2x - 3}{x^{2} + x}\; \ \dfrac{x - 3}{x}\ ; \ \dfrac{x^{2}- 4x + 3}{x^{2}- x}\. 27/10/2022 1 Trả lời Áp dụng quy tắc đổi dấu vào phân thức \\dfrac{{3 - 4x}}{{{{\left {1 - x} \right}^2}}}\ ta có 27/10/2022 1 Trả lời Điền đa thức thích hợp vào mỗi chỗ trống trong đẳng thức cho sau \ \dfrac{x^{3} + x^{2}}{x - 1x + 1}= \dfrac{...}{x - 1}\; 27/10/2022 1 Trả lời Điền đa thức thích hợp vào mỗi chỗ trống trong đẳng thức cho sau \ \dfrac{5x + y}{2}= \dfrac{5x^{2} - 5y^{2}}{...}\. 28/10/2022 1 Trả lời Hãy dùng cách rút gọn phân thức suy ra rằng phải điền đa thức nào sau đây vào chỗ trống trong đẳng thức \\dfrac{{3{x^2} + x}}{{2{x^2}}} = \dfrac{{...}}{{2x}}\ \\begin{array}{l}A\,\,1 + x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,B\,\,3x\\C\,\,3x + 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,D\,\,3{x^2}\end{array}\ 27/10/2022 1 Trả lời Khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng. Rút gọn phân thức \\dfrac{{3\left {x - 1} \right}}{{{x^2} - 1}}\ ta được phân thức nào dưới đây \\begin{array}{l}A\,\,\dfrac{3}{x}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,B\,\,\dfrac{{ - 3}}{{x - 1}}\\C\,\,\,\dfrac{3}{{x + 1}}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,D\,\,\dfrac{1}{x}\end{array}\ 27/10/2022 1 Trả lời Thực hiện rút gọn phân thức \ \dfrac{6x^{2}y^{2}}{8xy^{5}}\; 27/10/2022 1 Trả lời Thực hiện rút gọn phân thức \ \dfrac{10xy^{2}x + y}{15xyx + y^{3}}\; 27/10/2022 1 Trả lời Thực hiện rút gọn phân thức \ \dfrac{2x^{2} + 2x}{x + 1}\; 28/10/2022 1 Trả lời Thực hiện rút gọn phân thức \ \dfrac{x^{2}- xy - x + y}{x^{2} + xy - x - y}\ 27/10/2022 1 Trả lời Thực hiện áp dụng quy tắc đổi dấu rồi rút gọn phân thức \ \dfrac{36x - 2^{3}}{32 - 16x}\; 27/10/2022 1 Trả lời Thực hiện áp dụng quy tắc đổi dấu rồi rút gọn phân thức \ \dfrac{x^{2}- xy}{5y^{2} - 5xy}\ 27/10/2022 1 Trả lời Thực hiện rút gọn phân thức \\dfrac{{12{x^3}{y^2}}}{{18x{y^5}}}\ 28/10/2022 1 Trả lời Thực hiện rút gọn phân thức \\dfrac{{15x{{\left {x + 5} \right}^3}}}{{20{x^2}\left {x + 5} \right}}\ 27/10/2022 1 Trả lời Hãy phân tích tử và mẫu thành nhân tử rồi rút gọn phân thức \\dfrac{{3{x^2} - 12x + 12}}{{{x^4} - 8x}}\ 27/10/2022 1 Trả lời Hãy phân tích tử và mẫu thành nhân tử rồi rút gọn phân thức \\dfrac{{7{x^2} + 14x + 7}}{{3{x^2} + 3x}}\ 27/10/2022 1 Trả lời Hãy đổi dấu ở tử hoặc mẫu rồi rút gọn phân thức \\dfrac{{45x\left {3 - x} \right}}{{15x{{\left {x - 3} \right}^3}}}\ 27/10/2022 1 Trả lời Hãy đổi dấu ở tử hoặc mẫu rồi rút gọn phân thức \\dfrac{{{y^2} - {x^2}}}{{{x^3} - 3{x^2}y + 3x{y^2} - {y^3}}}\ 27/10/2022 1 Trả lời Cho khối chóp có thể tích bằng 96 và G là trọng tâm tam giác ABC. Thể tích của khối chóp bằng ? Cho khối chóp có thể tích bằng 96 và G là trọng tâm tam giác ABC. Thể D. 64. tích của khối chóp bằng ? 28/10/2022 0 Trả lời Cho lăng trụ đứng ABC A'B'C' có đáy tam giác ABC vuông tại A , AB = a, BC= a√3 đường chéo C'B tạo với đáy ABC góc 30°. Tính {{ m{V}}_{{ m{ABC A'B'C}}'}} Cho lăng trụ đứng ABC A'B'C' có đáy tam giác ABC vuông tại A , AB = a phẩy BC= a√3 đường chéo C'B tạo với đáy ABC góc 30° tính VABC A'B'C' 28/10/2022 0 Trả lời Cho hàm số \y = fx = \dfrac{2}{3}x\. Khi \x = \dfrac{1}{2}\ thì giá trị của hàm số \f\left {\dfrac{1}{2}} \right\ bằng A \\dfrac{2}{9}\ B \\dfrac{2}{5}\ C \\dfrac{1}{3}\ D \\dfrac{3}{5}\ 28/10/2022 1 Trả lời ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12 YOMEDIA
Tải về bản PDF Tải về bản PDF Có lẽ bạn đã từng phải tính xác suất rồi, nhưng chính xác thì xác suất là gì, và cách tính như thế nào? Xác suất là khả năng một sự việc nào đó có thể xảy ra, chẳng hạn như trúng xổ số hoặc gieo được mặt số 6 của xúc xắc. Bạn có thể dễ dàng tính xác suất bằng cách dùng công thức tính xác suất số kết quả mong muốn chia cho tổng số kết quả. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước về cách sử dụng công thức tính xác suất và cung cấp một số ví dụ về cách tính xác suất qua công thức. 1Chọn một biến cố có các kết quả loại trừ lẫn nhau. Xác suất chỉ có thể được tính toán khi biến cố đó sẽ rơi vào một trong hai trường hợp hoặc là xảy ra, hoặc là không xảy ra. Biến cố đó và biến cố đối lập với nó không xảy ra đồng thời. Gieo xúc xắc được mặt số 5 hay một con ngựa nào đó thắng cuộc đua là các ví dụ của các biến cố loại trừ lẫn nhau. Hoặc là bạn gieo được mặt số 5 hoặc là không; con ngựa đó hoặc là thắng cuộc, hoặc là không.[1] Ví dụ Bạn không thể tính xác suất của biến cố “Cả mặt số 5 và mặt số 6 đều xuất hiện trong một lần đổ xúc xắc.” 2 Xác định tất cả các biến cố và kết quả có thể xảy ra. Giả sử như bạn đang tính xác suất gieo được mặt số 3 của viên xúc xắc có 6 mặt. Trong trường hợp này, “gieo mặt số 3” là biến cố, và viên xúc xắc 6 mặt có thể cho ra một trong 6 con số, do đó tổng số kết quả sẽ là 6. Như vậy, chúng ta biết rằng trường hợp này có 6 biến cố có thể xảy ra và một biến cố mà chúng ta đang tính xác suất. Đơn cử 2 ví dụ khác để giúp bạn định hướng Ví dụ 1 Xác suất chọn được một ngày rơi vào cuối tuần khi ta chọn một ngày ngẫu nhiên trong tuần là bao nhiêu? "Chọn một ngày rơi vào cuối tuần" là biến cố và số kết quả là tổng số các ngày trong 1 tuần 7. Ví dụ 2 Trong lọ có 4 viên bi màu xanh, 5 viên màu đỏ và 11 viên màu trắng. Nếu ta lấy 1 viên bi ngẫu nhiên ra khỏi lọ, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là bao nhiêu? "Chọn 1 viên bi màu đỏ" là biến cố, và số kết quả là tổng số các viên bi trong lọ 20. 3 Chia số biến cố cho số kết quả có thể xảy ra. Đáp số sẽ là xác suất xảy ra của một biến cố. Trong trường hợp gieo mặt số 3 của xúc xắc, số biến cố là 1 mỗi viên xúc xắc chỉ có một mặt số 3, và số kết quả là 6. Bạn cũng có thể diễn đạt quan hệ này là 1 ÷ 6, 1/6, 0,166, hoặc 16,6%. Sau đây là cách tìm xác suất của các ví dụ trên[2] Ví dụ 1 Xác suất chọn được một ngày rơi vào cuối tuần khi ta chọn một ngày ngẫu nhiên trong tuần là bao nhiêu? Số biến cố ở đây sẽ là 2 vì mỗi tuần có 2 ngày cuối tuần, và số kết quả là 7. Xác suất sẽ là 2 ÷ 7 = 2/7. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,285 hoặc 28,5%. Ví dụ 2 Trong lọ có 4 viên bi màu xanh, 5 viên màu đỏ và 11 viên màu trắng. Nếu ta lấy 1 viên bi ngẫu nhiên ra khỏi lọ, xác suất lấy được viên bi màu đỏ là bao nhiêu? Số biến cố trong bài toán này là 5 vì có 5 viên bi màu đỏ, và số kết quả là 20. Xác suất sẽ là 5 ÷ 20 = 1/4. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,25 hoặc 25%. 4 Cộng tổng số tất cả các sự kiện có khả năng xảy ra để đảm bảo nó bằng 1. Xác suất của tất cả các biến cố có thể xảy ra cộng lại sẽ phải bằng 1 hoặc 100%. Nếu không được 100% thì rất có thể là bạn đã tính sai vì đã bỏ sót một biến cố có khả năng xảy ra. Hãy kiểm tra lại bài toán để đảm bảo bạn không bỏ sót dữ kiện nào.[3] Ví dụ, xác suất gieo được mặt số 3 của xúc xắc 6 mặt là 1/6, và xác suất gieo tất cả các mặt khác của xúc xắc cũng là 1/6. Do đó, 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 + 1/6 = 6/6, tức là = 100%. Lưu ý Ví dụ, nếu bạn quên mặt số 4 của xúc xắc thì tổng số các kết quả có khả năng xảy ra sẽ chỉ là 5/6 hoặc 83%, nghĩa là đã có vấn đề. 5 Diễn đạt xác suất của một kết quả không thể xảy ra bằng số 0. Điều này nghĩa là biến cố đó không có khả năng xảy ra. Mặc dù thường thì không có bài toán tính xác suất là 0, nhưng không phải là không thể có.[4] Ví dụ, nếu bạn tính toán xác suất của ngày lễ Phục Sinh rơi vào ngày thứ hai trong năm 2020, đáp án sẽ là 0 vì ngày lễ phục Sinh luôn luôn rơi vào ngày chủ nhật. Quảng cáo 1Tính từng xác suất riêng biệt để tính toán các biến cố độc lập. Khi đã biết các xác suất đó là gì, bạn sẽ tính riêng từng biến cố một. Giả sử như bạn muốn biết xác suất gieo được mặt số 5 hai lần liên tiếp của xúc xắc 6 mặt là bao nhiêu. Biết rằng xác suất gieo một lần số 5 là 1/6 và xác suất gieo số 5 một lần nữa cũng là 1/6. Kết quả của lần thứ nhất không ảnh hưởng đến lần thứ hai.[5] Lưu ý Xác suất gieo nhiều lần được mặt số 5 được gọi là các biến cố độc lập, vì lần gieo đầu tiên không ảnh hưởng đến kết quả của lần gieo thứ hai. 2 Xem xét ảnh hưởng của các biến cố trước đó khi tính toán xác suất của các biến cố phụ thuộc. Nếu một biến cố đã xảy ra làm thay đổi khả năng xảy ra của biến cố thứ hai thì nghĩa là bạn đang tính xác suất của các biến cố phụ thuộc. Ví dụ, nếu bạn chọn 2 lá bài trong một bộ bài 52 lá, khi bạn chọn lá bài thứ nhất thì điều đó đã ảnh hưởng đến số lá bài có sẵn khi bạn chọn lá bài thứ hai. Để tính xác suất cho biến cố thứ hai, bạn cần phải lấy số kết quả có thể xảy ra trừ đi 1.[6] Ví dụ 1 Xem xét biến cố 2 lá bài được rút ngẫu nhiên từ bộ bài. Xác suất rút được cả hai lá nhép chuồn là bao nhiêu? Xác suất rút được lá nhép thứ nhất là 13/52, hoặc 1/4. Có 13 lá nhép trong mỗi bộ bài. Giờ thì, xác suất rút được lá nhép thứ hai sẽ là 12/51 vì 1 lá nhép đã được rút ra. Như vậy nghĩa là hành động đầu tiên của bạn đã ảnh hưởng đến kết quả thứ hai. Nếu bạn rút ra một lá 3 nhép và không đặt trở lại thì sẽ có ít đi 1 lá nhép và 1 lá bài trong bộ bài 51 thay vì 52. Ví dụ 2 Một lọ đựng 4 viên bi xanh, 5 viên đỏ và 11 viên trắng. Nếu 3 viên bi được lấy ra khỏi lọ một cách ngẫu nhiên, xác suất lấy ra viên đầu tiên màu đỏ, viên thứ hai màu xanh và viên thứ ba màu trắng là bao nhiêu? Xác suất lấy viên bi đầu tiên màu đỏ là 5/20, hoặc 1/4. Xác suất lấy viên bi thứ hai màu xanh là 4/19 vì chúng ta có ít hơn 1 viên bi, nhưng viên màu xanh thì không ít hơn. Xác suất rút viên bi thứ ba màu trắng là 11/18 vì chúng ta đã lấy ra 2 viên bi. 3 Nhân xác suất của từng biến cố riêng biệt với nhau. Bất kể là tính xác suất của các biến cố độc lập hay phụ thuộc với 2,3 hoặc 10 kết quả, bạn có thể tính xác suất toàn phần bằng cách nhân các xác suất của từng biến cố với nhau. Phép tính này sẽ cho ra xác suất của nhiều biến cố xảy ra lần lượt. Do đó, với trường hợp Xác suất gieo được mặt số 5 của viên xúc xắc 6 mặt hai lần liên tiếp là bao nhiêu?, xác suất của hai biến cố độc lập đều là 1/6. Như vậy ta có 1/6 x 1/6 = 1/36. Bạn cũng có thể diễn đạt là 0,027 hoặc 2,7%.[7] Ví dụ 1 Hai lá bài được rút ra ngẫu nhiên từ một bộ bài. Khả năng cả hai lá bài đó đều là lá nhép là bao nhiêu? Xác suất xảy ra của biến cố đầu tiên là 13/52. Xác suất xảy ra của biến cố thứ hai là 13/52 x 12/51 = 12/204 = 1/17. Bạn cũng có thể ghi đáp số này là 0,058 hoặc 5,8%. Ví dụ 2 Một lọ đựng 4 viên bi xanh, 5 viên đỏ và 11 viên trắng. Nếu 3 viên bi được lấy ra khỏi lọ một cách ngẫu nhiên, xác suất lấy ra viên đầu tiên màu đỏ, viên thứ hai màu xanh và viên thứ ba màu trắng là bao nhiêu? Xác suất xảy ra của biến cố đầu tiên là 5/20, xác suất của biến cố thứ hai là 4/19, và xác suất của biến cố thứ ba là 11/18. Xác suất toàn phần sẽ là 5/20 x 4/19 x 11/18 = 44/1368 = 0,032. Bạn có thể diễn đạt là 3,2%. Quảng cáo 1 Đặt tỷ lệ của kết quả tích cực làm tử số. Trở lại ví dụ những viên bi. Giả sử bạn muốn tìm xác suất lấy được 1 viên bi trắng trong 11 viên bi trắng ra khỏi lọ bi có 20 viên tất cả. Tỷ lệ khả năng việc này xảy ra là tỷ lệ khả năng sẽ xảy ra trên khả năng không xảy ra. Bởi vì có 11 viên bi trắng và 9 viên bi không phải màu trắng, bạn sẽ viết tỷ lệ là 119. Số 11 thể hiện khả năng lấy được 1 viên bi trắng, số 9 thể hiện khả năng lấy được một viên bi màu khác. Như vậy, tỷ lệ khả năng ở đây tức là khả năng bạn lấy được viên bi trắng. 2 Cộng các con số với nhau để chuyển đổi tỷ lệ khả năng sang xác suất. Cách thực hiện khá dễ. Đầu tiên, ta chia tỷ lệ khả năng thành 2 biến cố riêng biệt Khả năng lấy được viên bi trắng 11 và khả năng lấy được viên bi màu khác 9. Cộng hai con số này lại để có tổng số kết quả. Viết kết quả này thành xác suất, với tổng số kết quả vừa tính được là mẫu số. Biến cố lấy được một viên bi trắng là 11, và biến cố lấy được viên bi màu khác là 9. Như vậy, tổng số kết quả là 11 + 9= 20. 3 Tìm tỷ lệ khả năng tương tự như tính xác suất của một biến cố đơn lẻ. Bạn đã tính ra tổng số kết quả là 20, và 11 trong số đó là khả năng lấy được một viên bi trắng. Như vậy, xác suất lấy được một viên màu trắng có thể được tính toán tương tự như tính xác suất của một biến cố đơn lẻ. Chia 11 số kết quả tích cực cho 20 tổng số biến cố để tìm xác suất. Như vậy, trong ví dụ này, xác suất lấy được viên bi trắng sẽ là 11/20. Thực hiện phép chia, ta có 11 ÷ 20 = 0,55 hoặc 55%. Quảng cáo Lời khuyên Có thể bạn cần biết rằng trong cá cược đua ngựa hoặc các môn thể thao, tỷ lệ cá cược thường được diễn đạt như “tỷ lệ bất lợi”, nghĩa là tỷ lệ một biến cố sẽ xảy ra được viết trước, và tỷ lệ một biến cố không xảy ra được viết sau. Tuy có vẻ khó hiểu, nhưng bạn nên biết điều này nếu bạn định cá cược trong một sự kiện thể thao. Các cách biểu thị xác suất phổ biến nhất là viết dưới dạng phân số, số thập phân và số phần trăm hoặc thang tỷ lệ từ 1 đến 10. Các nhà toán học thường dùng thuật ngữ “xác suất tương đối” để chỉ khả năng một biến cố xảy ra. Từ "tương đối" được dùng ở đây vì không có kết quả nào đảm bảo 100% xảy ra. Ví dụ, nếu ta tung một đồng xu 100 lần, khả năng tung được mặt sấp và mặt ngửa sẽ không chính xác là 50-50. Xác suất tương đối thể hiện điều này.[8] Xác suất của một biến cố không bao giờ là số âm. Nếu kết quả tính toán là một số âm, bạn cần kiểm tra lại phép tính. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?
Ở những bài trước ta đã xét các dạng bài tập sinh học trong các phép lai cũng như trong di truyền học quần thể có liên quan đến toán xác suất. Hiện này vận dụng toán xác suất trong việc giải quyết các bài toán sinh học ngày càng được chú ý. Vì vậy khi xem bài này các bạn cũng nên xem thêm các bài gợi ý ơ dưới đễ nắm vững việc sử dụng toán xác suất vào giải bài tập sinh học. Toán xác suất trong di truyền học quần thể Toán xác suất trong các phép lai Trong bài này mình giới thiệu đến các bạn các bài tập có liên quan đến toán xác suất trong phả hệ, các bạn cần đọc kỹ các bài có lời giải, sau đó tự làm các bài tập mà mình gợi ý phía sau bài viết. Bài tập mẫu có lời giải Bài 1 Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau Xác suất để người III2 không mang gen bệnh là bao nhiêu A. 0,5 B. 0,33 C. 0,25 D. 0,75 Giải Ta thấy cặp vợ chồng thế hệ II bình thường sinh con gái bị bệnh => bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Quy ước A- bình thường ; a -bị bệnh M => Cặp vợ chồng ở thế hệ II đều có KG Aa nhận alen a từ người bố của họ I1 và I3. * Đứa con III2 có xác suất không mang gen gây bệnh = 1/3 = 0,33 Vì P =>; F1 1AA 2Aa 1aa Bài 2 Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13% Giải Qua sơ đồ phả hệ ta thấy cặp bố mẹ I bị bệnh sinh con bình thường => gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường. => Xác suất để cá thể 1 có kiểu gen Aa là 2/3 - Xác suất cá thể 2 có kiểu gen aa là 1 - Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là $C^1_2 . 1/2. 1/2 = 1/2$ - Xác suất cả 2 con bình thường 1/2 . 1/2 = 1/4 => Xác suất cần tìm là 2/ = 1/12 = 8,33% . Bài 3 Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh kí hiệu là a là lặn so với alen bình thường A và không có đột biến xảy ra trong phả hệ này. Thế hệ a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III. b. Khi cá thể kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính. Giải a. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường không nằm trên NST giới tính. Kiểu gen của các cá thể I1 là aa; I2 là Aa vì sinh con II3 bị bệnh. III1 và III3 có thẻ là AA hoặc aa; III2 và III4 là aa. b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa vì họ là những người bình thường và bố của họ bị bệnh - Xác suất để sinh con bị bệnh là 1/2*1/2=1/4 - Xác suất để sinh con trai là 1/2. Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là 1/4*1/2=1/8 Bài 4 Cho sơ đồ phả hệ sau Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là A. 1/3 B. 1/6 C. 1/8 D. 1/4 Giải Từ phả hệ ta có thể thấy bệnh do gen lặn trên NST thường quy định. do cặp vợ chồng thế hệ I bình thường sinh con gái bị bệnh. Quy ước A - bình thường ; a - bị bệnh. - Người vợ ở thế hệ III chắc chắn có KG aa vì bị bệnh. - Đứa con gái của cặp vợ chồng thế hệ II bị bệnh => cặp bố mẹ bình thường này sẽ có alen gây bệnh để truyền cho con gái => có KGAa - Để sinh con gái bị bệnh thì người chồng bình thường ở thế hệ III phải mang alen gây bệnh nên phải có kiểu gen Aa với xác suất của KG này là 2/3 do F1 1AA 2Aa 1aa. => Xác suất cặp vợ chồng thế hệ III sinh con gái bị bệnh là Aa x aa -> 1/2 bình thường 1/2 bị bệnh. Vậy 2/3bố x 1/2 con bị bệnh aa x 1/2 con gái = 1/6. Bài 5 Xét sự di truyền một căn bệnh hiếm gặp ở người tại một gia đình theo phả hệ bên đây Xác định kiểu di truyền của bệnh trên? Giải Ta thấy cặp vợ chồng ở thế hệ thứ nhất bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh => bệnh do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định. Bài tập tự luyện Bài 1 Khảo sát sự di truyền một bệnh viết tắt là M ở người qua 3 thế hệ như sau a. Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên. b. Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu? Bài 2 Bệnh mù màu đỏ - lục và bệnh máu khó đông do hai gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định, cách nhau 12 cM. Theo sơ đồ phả hệ bên, hãy cho biết a Trong các người con thế hệ thứ III 1 - 5, người con nào là kết quả của tái tổ hợp trao đổi chéo giữa hai gen, người con nào thì không? Giải thích. b Hiện nay, người phụ nữ II-1 lại đang mang thai, xác suất người phụ nữ này sinh một bé trai bình thường không mắc cả hai bệnh di truyền trên là bao nhiêu? Giải thích. Bài 3 Nghiên cứu phả hệ sau về một bệnh di truyền ở người. Xác suất để cặp vợ chồng thế hệ III sinh 4 khác trứng, trong đó có 1 con gái bệnh, 2 con trai bình thường là bao nhiêu? Câu 4 Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh alk là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11 đơn vị bản đồ. Dưới đây là một sơ đồ phả hệ của một gia đình bệnh nhân a Xác định kiểu gen của 3 và 4. b Nếu cá thể 3 và 4 sinh thêm đứa con thứ 5 thì xác suất để đứa con này bị bệnh alkan niệu là bao nhiêu? Biết rằng bác sỹ xét nghiệm thai đứa con thứ 5 có nhóm máu B.
tính xác suất trong sinh học