Tuy nhiên, ở dòng điện hàn thấp, chuyển dịch kim loại lỏng là chuyển dịch cầu, mức độ bắn tóe nhiều hơn. Do đó, phương pháp hàn MIG xung được phát triển, cho phép dòng điện hàn tăng định kỳ với hệ thống chuyển dịch tia, thậm chí khi hàn bằng dòng thấp. Hệ thống
bài giảng công nghệ kim loại. đề cương công nghệ kim loại. xác định các nguyên tắc biên soạn. xác định thời lượng học về mặt lí thuyết và thực tế. tiến hành xây dựng chương trình đào tạo dành cho đối tượng không chuyên ngữ tại việt nam. điều tra với đối
Cong nghe kim loai. 1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT ĐINH MINH DIỆM GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ KIM LOẠI TẬP 3 HÀN VÀ CẮT KIM LOẠI ĐÀ NẴNG, 2001 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT ĐINH MINH DIỆM. 2.
II. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp gia công áp lực 1, Bản chất. Dùng ngoại lực thông qua các dụng cụ, thiết bị (búa tay, búa máy) làm cho kim loại biến dạng dẻo nhằm tạo ra vật thể có hình dạng, kích thước theo yêu cầu.
Liên kết hàn các kim loại khác nhau. Ms Vân Anh : 0904.182.789 - Vật liệu hàn,thiết bị hàn Mr Nhâm : 0903.427.200 - Công nghệ tự động.
Nghề “Hàn”là nghề thực hiện các công việc nối hai đầu của một hay nhiều chi tiết kim loại thành một liên kết liền khối không thể tháo rời. trong phạm vi chương
Kim loại B 1. Bản chất. II. CÔNG NGH CH T O PHÔI B NG PH NG PHÁP HỆ Ế Ạ Ằ ƯƠ ÀN. - Công dụng: Nối các chi tiết bằng kim loại với nhau. - Phương pháp: Nung nóng chỗ cần nối đến trạng thái chảy, sau khi kim loại kết tinh tạo thành mối hàn. Nung nóng Sản phẩm hàn Kim loại A 1
vVYxL. I. Giới thiệuAdditive Manufacturing AM – tạm dịch là Sản Xuất Bồi Đắp – là một quá trình kết nối vật liệu để hình thành nên vật thể cần gia công từ dữ liệu mô hình 3D, bằng cách xây dựng lần lượt từng lớp. AM là một công nghệ đối lập với công nghệ truyền thống là Subtractive Manufacturing SM như cắt nhiều cách phân loại quy trình AM tùy theo 1 vật liệu cơ bản, chẳng hạn như polyme, gốm sứ và kim loại hoặc 2 các quá trình gián tiếp và trực tiếp tùy thuộc vào phương pháp liên kết hoặc 3 theo trạng thái của nguyên liệu đầu vào, như các quá trình chất lỏng, nóng chảy, bột và lớp 2008, Ủy ban Kỹ thuật Quốc tế ASTM về công nghệ AM đã phác thảo bảy loại công nghệ AM stereoli-thography SLA, material jetting, material extrusion, binder jetting, powder bed fusion PBF, sheet lamination, and direct energy deposition. Công nghệ PBF được sử dụng phổ biến nhất cho in 3D kim loại. Có ba loại công nghệ PBF thiêu kết laser chọn lọc selective laser sintering - SLS, nóng chảy laser chọn lọc selective laser melting - SLM và nóng chảy chùm điện tử electron beam melting - EBM.KeywordsMetal 3D printing, additive manufacturing technologies, electron beam melting, metal processing, selective laser melting, selective laser sinteringII. Các lợi ích và hạn chế của công nghệ in 3D Kim Loại1 Lợi ích- Chế tạo được các bộ phận nhỏ hơn và nhẹ hơn cho các ứng dụng đòi hỏi kích thước Các thiết kế tích hợp cao giúp tối ưu hóa hiệu suất và giảm số lượng bộ phận- Khả năng tạo ra các chi tiết có hình dạng phức tạp như các đường dẫn trong các hệ thống tản nhiệt, giúp mở ra các phương pháp thiết kế Sản Xuất Bồi Đắp là một giải pháp để giảm nhu cầu dự trữ phụ tùng, loại bỏ công cụ, tăng tốc thời gian tiếp thị và tối ưu hóa chuỗi cung Cơ hội tùy biến và thiết kế lại một cách dễ Hạn chế- Chi phí vật liệu và sản xuất kết nối với in 3D kim loại cao, vì vậy những công nghệ này không phù hợp với các bộ phận có thể dễ dàng sản xuất bằng phương pháp truyền Kích thước xây dựng của các hệ thống in 3D kim loại bị hạn chế, vì điều kiện sản xuất chính xác và kiểm soát quy trình là bắt Các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ in 3D Kim Loại1 Lĩnh vực hàng không vũ trụ2 Lĩnh vực y tế và nha khoa3 Kỹ thuật cơ khí4 Sản xuất ô tô5 Chế tạo công cụ6 Nghiên cứu và phát triển, giáo dụcIV. Các công nghệ in 3D Kim Loại phổ biến1 Material extrusion - Đùn vật liệu Fused Deposition Modeling FDM; Atomic Diffusion Additive Manufacturing ADAM;…Công nghệ này cho phép tạo ra các bộ phận kim loại với tốc độ khá cao và giá thành thấp. Nó sử dụng bột kim loại được bọc trong chất kết dính thông thường là nhựa. Khi nhựa bị nóng chảy, bột kim loại có thể được sắp xếp theo hình dạng thiết kế. Nhựa hòa tan vào kim loại và được thiêu kết thành một cơ cấu hoàn chỉnh. Quá trình hoạt động từng lớp khi các tinh thể kim loại đi qua các liên kết của các lớp in. Điều này cho phép toàn bộ vật thể được tạo ra liền mạch nhanh nhiên nhược điểm của loại công nghệ này là sản phẩm hoàn chỉnh sau khi in không thuần túy là kim loại mà nó là một hỗn hợp kim loại và chất kết dính, do đó khó kiểm soát và đánh giá cơ tính của kim loại. Đặc biệt trong một số lĩnh vực yêu cầu chất lượng kim loại cao như y khoa, nha khoa, hàng không vũ trụ,...2 Power Bed Fusion Powder Bed process Selective Laser Sintering SLS - thiêu kết laser chọn lọcNăm 1989, Carl Deckard, cùng với Joe Beaman, đã phát triển và cấp bằng sáng chế công nghệ SLS. Trong quy trình này, chùm tia laser công suất cao laser Nd YAG được tập trung vào một lớp bột kim loại, sau đó hợp nhất thành một lớp rắn mỏng 20 đến 100 µm. Một lớp bột khác sau đó được quét lên, trở thành lát tiếp theo của khung. Các tia laser sau đó hợp nhất lớp trên cùng với lớp bên dưới. Quy trình này được lặp lại cho đến khi đối tượng ba chiều 3D được hình chế tạo được niêm phong và duy trì ở nhiệt độ ngay dưới điểm nóng chảy mà tại đó bột kim loại được thiêu kết. Các vật thể được tạo ra bởi sự nóng chảy một phần được đặc trưng bởi độ xốp cao, ban đầu chỉ tiếp xúc điểm giữa các hạt kim loại. Trong quá trình đốt nóng bằng laser, các cơ chế thiêu kết và sắp xếp lại khác nhau tạo ra liên kết bột và mật độ. Sử dụng phương pháp thiêu kết nóng chảy một phần, việc loại bỏ hoàn toàn độ xốp nói chung là không thể, vì lực đẩy xuất hiện giữa các hạt ở phần cao của thành phần liên kết Selective laser melting SLM - nóng chảy laser chọn lọcNhờ sự phát triển mạnh mẽ của laser chất lượng cao, sự tan chảy một phần của SLS đã được thay thế bằng sự tan chảy hoàn toàn; những công nghệ mới hơn này được gọi là công nghệ thiêu kết laser kim loại metal laser sintering - MLS hoặc công nghệ nóng chảy laser chọn lọc selective laser melting - SLM. Mặc dù công nghệ này được đánh giá cao, độ dốc nhiệt gây ra trong quá trình sản xuất làm căng thẳng cấu trúc bên trong vật thể và do đó cần xử lý nhiệt sau xây dựng. Các tấm xây dựng có thể được gia nhiệt trước lên đến Electron beam melting EBM - nóng chảy chùm điện tửThay vì sử dụng chùm tia laser để làm tan chảy hoặc thiêu kết bột kim loại, các công nghệ EBM sử dụng chùm tia điện tử tập trung để làm nóng chảy các lớp bột kim loại trong môi trường trơ như argon tinh khiết hoặc chân không. Trong quá trình này, nhiệt độ cao khoảng 700ºC được duy trì trong buồng để giảm các ứng suất dư. Đầu tiên, một thanh vonfram được nung nóng trên 3000ºC, khiến các electron được phát ra. Sau đó, một sự thay đổi điện áp giữa cực âm và cực dương làm cho các electron tăng tốc. Các electron được tập trung và phát hiện bằng cách sử dụng các cuộn dây từ tính để tạo thành một chùm năng lượng cao, hẹp chiếu vào bề mặt bột kim loại. Khi điều này xảy ra, động năng của electron được chuyển hóa thông qua ma sát tạo ra nhiệt cần thiết để làm nóng chảy bột kim rất nhiều quy trình đặc trưc cho các các công nghệ PBF. Sự khác biệt chính giữa các công nghệ PBF khác nhau là các thông số vận hành như nhiệt độ nóng chảy, nguồn năng lượng, mức năng lượng, hệ số hấp thụ / phản xạ tia laser, độ dẫn nhiệt, điều kiện buồng và nhiệt độ đạt được; các thông số khác bao gồm độ dày lớp, hướng xây dựng và kích thước Direct Energy Deposition DED có thể là Laser Metal Deposition LMD hoặc Electron Beam Deposition EBDCác tia laser hoặc chùm điện tử tạo ra một hồ hàn trên bề mặt thành phần. Bột kim loại được tự động thêm vào thông qua một vòi phun. Các hạt kim loại sẽ được nóng chảy và kết dính lại với nhau tạo thành các cấu trúc trên các cơ sở hiện có hoặc toàn bộ các thành phần. Quá trình này được sử dụng trong các ngành công nghiệp như công nghiệp hàng không và hàng không vũ trụ, công nghệ năng lượng, hóa dầu, công nghiệp ô tô, cũng như công nghệ y điểm của quá trình này là quá trình gia công nhanh, chi tiết gia công có thể đạt được kích thước lớn hiện tại có thể lên đến chiều dài 4m. Tuy nhiên hạn chế là chất lượng bề mặt không thật sự tốt, độ chính xác cũng thấp hơn các phương pháp Powder Bed Các loại vật liệu khả dụngBột kim loại đóng vai trò rất quan trọng trong các quy trình in 3D kim loại. Chất lượng bột kim loại được sử dụng sẽ có ảnh hưởng lớn đến các tính chất cơ học của chi tiết gia loạt các hợp kim được sử dụng trên các máy in 3D kim loại nhờ vào sự sẵn có của bột kim loại- Thép và hợp kim thép 316L, 17-4PH,…- Hợp kim Nikel và hợp kim Cr-Co 625, 718, CoCr F75,…- Hợp kim Titanium Ti6Al4V, CPTi,…- Hợp kim nhôm AlSi10Mg,…Ngoài ra trong tương lai gần thì các loại vật liệu khác cũng sẽ được nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu in 3D kim loại - Các hợp kim đồng- Hợp kim magiê- Kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim- Kim loại chịu lửa như hợp kim Mo, W và WC- Metal Matrix Composites,…VI. Sự phát triển thị trường in 3D kim loại trên thế giớiWohlers Associates, Inc., Fort Collins, Colorado, Hoa Kỳ, đã công bố báo cáo thường niên mới nhất về thị trường toàn cầu của ngành in 3D kim loại Additive Manufacturing và đã được thống kê trong hai mươi ba năm liên báo cáo mới nhất năm 2018, doanh số của các hệ thống in 3D kim loại đã tăng gần 80% trong năm 2017, với ước tính hệ thống in 3D kim loại được bán trong suốt cả năm so với 983 hệ thống trong năm 2016. Sự gia tăng mạnh mẽ về thị trường in 3D kim loại này đi kèm với quá trình cải thiện giám sát và các biện pháp đảm bảo chất lượng trong in 3D kim loại. Báo cáo đã nêu, các nhà sản xuất toàn cầu đang nhận thức được lợi ích của việc sản xuất các bộ phận kim loại nhờ công nghệ Sản Xuất Bồi Wohlers Report 2018 phản ánh tốc độ tăng trưởng đáng kể về mặt thị trường của các hệ thống in 3D kim loại trên toàn cầu Figures Courtesy Wohlers Associates Inc.VII. Xu hướng phát triểnCác quy trình công nghệ Sản Xuất Bồi Đắp kim loại Metal Additive Manufacturing mới nổi lên có khá nhiều ưu điểm và thách thức so với các quy trình sản xuất trừ Subtractive Manufacturing được nghiên cứu rộng rãi. Tốc độ của quá trình gia công, ứng suất nhiệt phức tạp và ý nghĩa vi cấu trúc vật liệu của quá trình là những thách thức lớn nhất đối với các ứng dụng công nghiệp của sản xuất bồi đắp. Các yếu tố này ảnh hưởng đến mật độ hạt trong các chi tiết và do đó ảnh hưởng đến các tính chất cơ học và đặc tính vật liệu. Hiện tại có hai lựa chọn để vượt qua những thách thức này. Giải pháp đầu tiên và phổ biến nhất là tinh chỉnh chất lượng của các bộ phận bồi đắp thông qua các kỹ thuật xử lý bài được kiểm soát cẩn thận . Giải pháp thứ hai và ít được thiết lập là tối ưu hóa và kiểm soát các tham số quy trình để tạo ra các bộ phận chất lượng ra, xu hướng của các hệ thống in 3D kim loại cũng sẽ được tự động hóa dần kể từ khâu nạp liệu cho đến các bước hoàn thành sản phẩm và cắt bỏ các chi tiết đỡ, đồng thời xử lý bề mặt, gia nhiệt...để tạo thành một hệ thống tự động hoàn chỉnh có thể áp dụng vượt ra ngoài các phòng lab và ứng dụng trên quy mô công những ích lợi mang lại, In 3D Kim Loại vẫn sẽ là một công nghệ hứa hẹn trong tương lai đồng thời thu hút sự đầu tư nghiên cứu bài bản nhằm khắc phục các nhược điểm của nó để dần dần công nghệ này có thể được áp dụng rộng rãi từ tạo mẫu đến sản xuất hàng tầm và tổng hợp Nguyễn Phúc Thuận Sales Manager - Laser Technology Division; TRUMPF Vietnam Co.,Ltd.
Công nghệ hàn vẩy là gì? Công nghệ hàn vẩy là phương pháp hàn để nối các chi tiết kim loại hoặc hợp kim ở trạng thái rắn nhờ một kim loại hoặc hợp kim trung gian gọi là vẩy hàn. Khi hàn vẩy thì kim loại hoặc hợp kim trung gian được nung đến trạng thái chảy, còn kim loại vật hàn chỉ cần nung nóng đến một nhiệt độ nhất định, mà ở nhiệt độ đó giữa kim loại vật hàn và vẩy hàn có thể khuếch tán vào nhau. Hàn vẩy được sử dụng rộng rãi trong ngành kỹ thuật kỹ thuật điện, điện tử và trong các lĩnh vực khác; hàn các dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ nhiệt... Đặc trưng cơ bản của hàn vẩy là Do không gây ra sự thay đổi thành phần hóa học của kim loại vật hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt không tồn tại do vậy vật hàn khi hàn không bị biến dạng. Có thể hàn được các kết cấu phức tạp mà các phương pháp hàn khác khó có thể thực hiện được. Có khả năng hàn các loại vật liệu khác nhau. Năng suất cao và không đòi hỏi thợ bậc cao. Hiệu quả kinh tế cao. Vẩy hàn là gì? Vẩy hàn là những kim loại hoặc hợp kim có khả năng liên kết các vật liệu kim loại hoặc hợp kim lại với nhau, để tạo nên liên kết hàn bền chắc, thỏa mãn yêu cầu làm việc của kết cấu hàn. Yêu cầu đối với vẩy hàn Vẩy hàn cần đáp ứng các yêu cầu sau Vẩy hàn khi nóng chảy cần có khả năng khuếch tán tốt vào kim loại vật hàn để tạo nên lớp vẩy hàn bền chắc. Nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn phải thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại vật hàn. Ở nhiệt độ nóng chảy, vẩy hàn phải có tính loãng cao để dễ điền đầy toàn bộ mối hàn. Hệ số dẫn nhiệt của kim loại vật hàn và vẩy hàn cần phải gần như nhau. Vẩy hàn cần phải đảm bảo độ dẻo, độ bền, không bị giòn nóng hay giòn nguội. Dễ chế tạo, giá thành rẻ. Phân loại vẩy hàn Dựa vào nhiệt độ nóng chảy, người ta chia vẩy hàn thành hai nhóm. - Nhóm vẩy hàn dễ nóng chảy gọi là vẩy hàn mềm. Nhóm này có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 450 độ C. - Nhóm vẩy hàn khó nóng chảy còn gọi là vẩy hàn cứng. Nhóm này có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 450 độ C. Các loại vẩy hàn - Vẩy hàn mềm Các loại vẩy hàn mềm là hợp kim chứa Sn, Pb, Cd, Bi và có nhiệt độ làm việc từ 190 ÷ 350ºC. Vẩy hàn mềm sử dụng để hàn các sản phẩm làm việc ở nhiệt độ thấp, chịu lực nhỏ. Vẩy hàn mềm gồm thiếc hàn và vật liệu hàn đặc biệt. + Thiếc hàn Thiếc hàn là hợp kim thiếc - chì. Thiếc hàn gồm các loại thiếc hàn 25, thiếc hàn 30, thiếc hàn 33, thiếc hàn 40, thiếc hàn 50, thiếc hàn 60 và thiếc hàn 90 90%Sn, 30%Pb. Loại thiếc hàn 25 đến 50 sử dụng chủ yếu để hàn sắt tây. Thiếc hàn 60 được sử dụng để hàn đồng hồ điện, thiếc hàn 90 sử dụng để hàn các dụng cụ chứa thức ăn. + Vẩy hàn mềm đặc biệt Trên cơ sở hợp kim thiếc - chì người ta đưa thêm một số nguyên tố Cu, Zn, Bi, Cd sẽ tạo ra vật liệu hàn có nhiệt độ nóng chảy thấp để hàn các kết cấu đảm bảo các yêu cầu đặc biệt hàn tấm kẽm mỏng, dụng cụ bảo hiểm nhiệt... Vẩy hàn mềm đặc biệt thường sử dụng là Hợp kim SN - Pb - Bi Thành phần của hợp kim gồm 15,5%Sn + 32,5%Pb + 52%Bi. Hợp kim này có nhiệt độ nóng chảy khoảng 96ºC. Hợp kim Sn - Pb - Cd - Bi. Thành phần của hợp kim gồm 13,3%Sn + 26,7%Pb + 10%Cd + 50Bi. Hợp kim này có nhiệt độ nóng chảy khoảng 60ºC. - Vẩy hàn cứng Vẩy hàn cứng có độ cứng và cơ tính tương đối cao, do vậy vẩy hàn cứng thường sử dụng để hàn những liên kết có yêu cầu cơ tính cao và chịu nhiệt cao. Vẩy hàn cứng thường dùng gồm Đồng thau, bạc, vật liệu hàn bền nóng... + Đồng thau hợp kim Cu - Zn Dùng để hàn các liên kết bằng kim loại đen và kim loại màu có nhiệt độ nóng chảy trên 1000ºC. + Vẩy bạc Vẩy bạc sử dụng để hàn vẩy thường có chứa thêm các nguyên tố đồng và kẽm. Vật liệu hàn này có thể hàn được tất cả các kim loại đen và kim loại màu trừ những kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn như nhôm, magie, kẽm.... Ưu điểm của vẩy bạc là Có độ dẻo, độ bền cao Tính chống gỉ tốt Làm việc tốt trong điều kiện chịu uốn và tải trọng va đập + Vẩy hàn bền nóng Vẩy hàn bền nóng là hợp kim có chứa các nguyên tố 50 ÷ 90% Cu; 20 ÷ 40%Zn; 3 ÷ 8%Ni; 2 ÷ 5%Mn và nhỏ hơn 2%Fe. Vẩy hàn bền nóng được sử dụng rộng rãi để hàn các chi tiết làm việc ở nhiệt độ cao và hàn hợp kim bền nóng. Thuốc hàn vẩy Yêu cầu đối với thuốc hàn vẩy Thuốc hàn có tác dụng làm sạch lớp oxit và các chất bẩn khác trong vẩy hàn và kim loại vật hàn. Thuốc hàn cần đảm bảo các yêu cầu sau Tạo điều kiện tốt cho vẩy hàn khuếch tán vào kim loại vật hàn Bảo vệ bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn nóng chảy không bị oxy hóa trong quá trình hàn. Hòa tan được lớp oxit tạo nên trên bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn. Không làm thay đổi thành phần và tính chất của kim loại vật hàn và vẩy hàn khi nung nóng. Không gây nên hiện tượng ăn mòn kim loại mối hàn và không sinh ra khí độc khi hàn. Vẩy hàn phải rẻ, dễ chế tạo. Các loại thuốc hàn Phụ thuộc vào thành phần kim loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật của mối hàn mà sử dụng thuốc hàn cho thích hợp. + Thuốc hàn dùng hàn vẩy hàn mềm Để hàn vẩy hàn mềm, người ta sử dụng thuốc hàn ở thể lỏng. Thuốc hàn sử dụng là dung dịch muối clo clorua kẽm, clorua amôn và axit photphoric. + Thuốc hàn dùng hàn vẩy hàn cứng Để hàn vẩy hàn cứng, thường sử dụng thuốc hàn bôrắc, axit bôric. Các loại liên kết mối hàn vẩy Hàn vẩy được ứng dụng cho các loại liên kết mối hàn như hình. Mối hàn liên kết giáp mối Mối hàn liên kết chồng Mối hàn liên kết góc Kỹ thuật hàn vẩy 1. Chọn vẩy hàn Độ bền của mối hàn vẩy phụ thuộc vào loại vẩy hàn, do vậy khi chọn vẩy hàn cần căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của mối hàn và điều kiện làm việc của liên kết hàn để chọn loại vẩy hàn cho thích hợp. 2. Chế độ hàn vẩy Chế độ hàn vẩy gồm các thông số chủ yếu sau - Nhiệt độ hàn Nhiệt độ khi hàn vẩy có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu nhiệt độ hàn tăng sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy giảm, làm tăng khả năng khuếch tán của vẩy hàn vào kim loại vật hàn. Nhưng nếu nhiệt độ hàn tăng quá cao sẽ làm tổ chức kim loại vẩy hàn và kim loại vật hàn thay đổi, do đó làm thay đổi cơ tính của mối hàn. Vì vậy, khi hàn phải chọn nhiệt độ hàn cho thích hợp. Nhiệt độ khi hàn vẩy phải lấy cao hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25 đến 50 độ C. - Thời gian nung Thời gian nung có ảnh hưởng lớn đến năng suất của quá trình hàn cũng như chất lượng của mối hàn. Thời gian nung càng dài thì chiều sâu lớp khuếch tán của vẩy hàn và kim loại vật hàn tăng, làm liên kết mối hàn tốt hơn. Tuy nhiên nếu thời gian nung quá dài sẽ làm cho hạt tinh thể phát triển, làm cơ tính mối hàn giảm và hiệu quả kinh tế thấp. Do vậy, khi hàn phải chọn thời gian nung cho thích hợp. Thời gian nung phụ thuộc vào + Chiều dày kim loại vật hàn + Khe hở giữa các chi tiết hàn + Thành phần của kim loại vật hàn và vẩy hàn + Tốc độ nung Xác định tốc độ nung nóng cần căn cứ vào kích thước của vật hàn, độ dẫn nhiệt của kim loại vật hàn. Kích thước vật hàn cáng lớn, tính dẫn nhiệt của vật hàn kém thì tốc độ nung nóng phải chậm để tránh hiện tượng cong vênh và nứt vật hàn khi hàn. Kỹ thuật hàn vẩy Chuẩn bị Trước khi hàn phải chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ và các vật tư cần thiết cho quá trình hàn - Dây hàn vẩy - Thuốc hàn - Vật hàn Trước khi hàn phải làm sạch cẩn thận bề mặt vật hàn. Làm sạch có thể bằng phương pháp cơ học hay hóa học. Gá chi tiết Gá phải đảm bảo khe hở đều giữa các chi tiết. Khe hở giữa các chi tiết phải đạt đến mức tối thiểu để làm tăng khả năng khuếch tán của vẩy hàn và làm tăng độ bền cho liên kết hàn. Hàn Trình tự tiến hành các bước khi hàn như sau - Bôi thuốc hàn lên bề mặt mối hàn - Nung nóng Nung nóng khi hàn là nhân tố rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của liên kết hàn. Khi nung phải nung nóng đều vật hàn và vẩy hàn ở tất cả các phía. Chú ý trong kỹ thuật hàn vẩy - Hàn bằng vẩy mềm chỉ nên sử dụng để liên kết mối hàn chồng. Khoảng chồng giữa các chi tiết hàn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn và điều kiện làm việc của liên kết hàn. Thông thường khoảng chồng là 3 ÷ 60mm. Với những liên kết hàn có chiều dày 2 ÷ 5mm và áp lực làm việc 5at thì chiều dài phần chồng không nhỏ hơn 40mm.
METAL & WELD 2023 – Triển lãm Quốc tế Công nghệ Hàn cắt và Gia công kim loại Việt Nam sẽ diễn ra từ ngày 15 – 18/11/2023 tại SECC – 799 Đại lộ Nguyễn Văn Linh, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Triển lãm có quy mô 200 gian hàng, 150 doanh nghiệp tham dự với sản phẩm trưng bày là Máy móc và thiết bị hàn; Thiết bị cắt kim loại; Thiết bị gia công kim loại máy móc thiết bị; Sản phẩm phụ trợ trong các ngành Hàn cắt; Máy công cụ, luyện kim, linh phụ kiện, xử lý bề mặt; METAL & WELD 2023 sẽ tiếp tục đáp ứng được kỳ vọng của các nhà sản xuất trong nước, chuyên gia quốc tế đến tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh, trao đổi kỹ thuật và công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp các ngành công nghiệp chủ lực. Ngoài các doanh nghiệp hàng đầu về thiết bị, máy móc, nguyên phụ liệu và Sản phẩm Công nghiệp của Việt Nam. Triển lãm có sự tham dự của các doanh nghiệp lớn, có trình độ sản xuất tiên tiến trên thế giới… Dựa vào tốc độ phát triển nhanh của ngành chế tạo, Việt Nam nhập khẩu thiết bị hàn cắt và gia công kim loại trong những năm gần đây đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, công nghệ kỹ thuật và thiết bị ngành hàn cắt và gia công kim loại đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp quan trọng của Việt Nam như ngành đường sắt; xây dựng cầu đường, dự án phát triển giao thông; phương tiện giao thông, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ô tô, xe máy, xe khách, xe tải; Cơ khí máy móc, xưởng sản xuất, xưởng cơ khí, tiện, phay; ngành đóng tàu, cầu cảng; ngành xây dựng, tòa nhà, công trình; ngành năng lượng gas, dầu khí; ngành thủy lợi; công nghiệp sản xuất đồ gia dụng … đã thu hút sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế. Triển lãm quốc tế Logistics Việt Nam Sự kiện Xúc tiến thương mại ngành Logistics lần đầu tiên do Bộ Công thương chủ trì. Đăng ký gian hàng ngay Theo đại diện ban tổ chức, đa số các doanh nghiệp tham gia các kỳ triển lãm trước đều đã tìm kiếm được các đối tác và có chỗ đứng tại Việt Nam. Đến thời điểm này, các doanh nghiệp tham dự phần nhiều là lần đầu, họ mang đến rất nhiều sản phẩm mới, công nghệ, kiểu dáng mới, phù hợp với nhu cầu của Việt Nam. Xem thêm VECA – Triển lãm quốc tế về Điều khiển, Tự động hóa và Thiết bị Công nghiệp VIMF – Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam VMAT – Triển Lãm Công Nghiệp Quốc Tế Về Máy Móc Thiết Bị Nâng Hạ và Xử Lý Hậu Cần Tại Việt Nam Khu thiết bị vật tư hàn và cắt – Máy hàn TIG, hàn MIG, hàn điện, mặt nạ hàn, thiết bị siêu âm ngành hàn. – Máy cắt plasma, máy cắt laser, máy cắt CNC, máy khắc cắt laser. Khu thiết bị gia công và xử lý bề mặt – Thiết bị xử lý bề mặt, thiết bị làm sạch, thiết bị đánh bóng. – Hệ thống xử lý nhiệt, máy uốn, máy gia công kim loại. Khu công nghiệp ngũ kim & linh kiện cố định – CHF – Máy móc sản xuất, gia công bulong, đai ốc, ốc vít, đinh tán khuôn vít, … – Vòng đệm lò xo, vòng đệm phẳng,…dây cáp không rỉ… Khu tổng hợp – Thiết bị kiểm tra đo lường và linh phụ kiện phụ trợ. – Tư vấn, cung cấp nguyên phụ liệu. Các hoạt động tại triển lãm Hội thảo tọa đàm – Tọa đàm giới thiệu thành tựu thiết bị, sản phẩm công nghiệp tiêu biểu nhất của Thành phố Hồ Chí Minh, các biện pháp thúc đẩy phát triển, được người tiêu dùng tin cậy lựa chọn, chiếm ưu thế và khẳng định chất lượng trên khi Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung hội nhập kinh tế quốc tế. – Hội thi tay nghề Hàn theo tiêu chuẩn quốc tế, Trình diễn kỹ thuật Hàn công nghệ cao – Hội thảo tọa đàm về Cơ khí, Hàn cắt và Gia công kim loại. Tri ân khách tham quan chuyên ngành – Quà tặng cho khách tham quan chuyên ngành. – Quà tặng cho khách đăng ký tham quan trực tuyến. Cùng với sự phát triển của ngành cơ khí công nghiệp, các thiết bị chế tạo trong nước đã dần thay thế các sản phẩm ngoại nhập, khẳng định ưu thế của ngành máy móc thiết bị hàn cắt và gia công kim loại. Các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nỗ lực hòa nhập cùng quốc tế. Nhiều năm qua, triển lãm đã là diễn đàn chuyên nghiệp tạo cơ hội thiết thực cho doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế trưng bày các sản phẩm, công nghệ mới nổi bật, có tính ứng dụng cao. METAL & WELD 2023 là sự kiện được tổ chức thường niên, uy tín, trở thành điểm hẹn lý tưởng cho các nhà sản xuất, kinh doanh máy móc thiết bị gặp gỡ giao lưu; tìm kiếm cơ hội mở rộng sản xuất, hiện đại hóa, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm phát triển ngành cơ khí chế tạo máy Việt Nam để phù hợp với tình hình phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Công nghệ hàn Mig, hay còn gọi là hàn hồ quang kim loại hàn GMAW, là một quá trình sử dụng một điện cực rắn cung cấp liên tục. Khí bảo vệ từ một nguồn cung cấp bên ngoài và điện để làm chảy điện cực và vật liệu bị tự động điều chỉnh các đặc tính điện của vòng cung. Hướng dẫn sử dụng chỉ cần điều khiển yêu cầu của thợ hàn cho hoạt động bán tự động là tốc độ di chuyển, hướng đi và vị trí súng đuốc. Với cài đặt thiết bị thích hợp, nguồn cung cấp sẽ cung cấp lượng nhiệt cần thiết để làm nóng chảy điện cực với tốc độ yêu cầu để duy trì độ dài hồ quang được lựa chọn trước điện áp.Ví dụ Một thanh cuộn tăng lên, rút ngọn đuốc ra khỏi đường hàn, dẫn đến giảm dòng hàn. Điều này duy trì sự nóng lên của điện cực và trả về chiều dài cùng với điều kiện đặt trước. Lựa chọn kim loại đắp nên được kết hợp chặt chẽ với vật liệu hàn cơ bản. Tại sao nên sử dụng công nghệ hàn MIG?– Đây là quy trình hàn với chi phí thấp và năng suất cao. – Nó có thể được sử dụng để hàn mọi loại kim loại và hợp kim thương mại có sẵn. – Hàn có thể được thực hiện ở tất cả các vị trí với lựa chọn đúng thiết bị và các thông số. – Hàn Mig ít gây ra khuyết tật hàn. – Khả năng thâm nhập sâu có thể thu sử dụng cho mối hàn nhỏ và hàn điểm tương đương. – Xử lý sau khi hàn tối thiểu là cần thiết do không có xỉ xỉ trên mép hàn. – Tốc độ hàn Mig và tốc độ lắng đọng kim loại hàn cao hơn các tốc độ hàn bằng que hàn. – Lý tưởng cho hàn nhiều điểm với lựa chọn kim loại phù hợp. – Ít kỹ năng điều hành được yêu cầu so với hàn que. – Tốc độ khói ở mức rất thấp so với hàn que và hàn không tiếp xúc. – Có nhiều lựa chọn đường kính kim loại phụ để hàn các vật liệu dày hoặc mỏng – Quá trình này lý tưởng cho hàn cơ. – Quá trình này mang lại hiệu quả so với công nghệ Stick Welding và FCAW. – Các mối hàn chất lượng tia X có thể được sản xuất.>>> Máy hàn mig HK MIG 200I – Máy hàn điện tử Hồng Ký– Thiết bị hàn phức tạp hơn, tốn kém hơn và ít linh động hơn thiết bị hàn que – Việc thâm nhập vào các khu vực bị co thắt rất khó khăn. Cần thiết phải che chắn khí tốt. – Hạn chế trong việc sử dụng hàn mig ở ngoài trời. Nếu ngoài trời thì dùng các tấm chắn bảo vệ được đặt xung quanh. – Mức độ nhiệt và ánh sáng phát ra tương đối cao có thể gây khó chịu cho nhà điều hành và khả năng kháng ban đầu đối với quy trình. – Ghi thông qua là một vấn đề phổ biến khi hàn vật liệu vô cùng mỏng <1/16 “ – Với chuyển đổi thông thường khi hàn ngoài vị trí, tỷ lệ lắng đọng kim loại hàn ít hơn những gì đạt được với hàn Corux Cored. – Quá trình này không hoạt động tốt khi ô nhiễm kim loại cơ bản là một vấn đề. Kim loại cơ bản phải sạch và không bị rỉ sét. – Thiếu các khiếm khuyết nhiệt hạch có thể dẫn đến việc các thông số quá trình được đặt sai. Điều này đặc biệt quan trọng khi hàn kim loại cơ sở dày hơn 1/4 “.Đăng nhập
công nghệ hàn kim loại