Giám định pháp y tử thi nhằm xác định nguyên chết, thời gian chết, các bệnh lý kèm theo và quan trọng là xác định thương tích trên nạn nhân (thương tích trước chết, thương tích sau chết, thương tích gây tử vong) cùng với giám định các loại hung khí gây ra các thương tích
NfZk. BỘ Y TẾ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 20/2014/TT-BYT Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2014 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH TỶ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ SỬ DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp; Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Điều 1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Ban hành kèm theo Thông tư này bảng tỷ lệ phần trăm % tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần như sau a Bảng 1 Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích; b Bảng 2 Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do bệnh, tật. 2. Trong Thông tư này, tỷ lệ tổn thương cơ thể sau đây viết tắt là tỷ lệ TTCT bao gồm tỷ lệ tổn hại sức khỏe; tỷ lệ thương tật; tỷ lệ thương tích; tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, do bệnh, tật. Điều 2 Nguyên tắc giám định 1. Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT phải được thực hiện trên đối tượng cần giám định, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT được thực hiện qua trên hồ sơ trong trường hợp người cần được giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khi giám định qua hồ sơ, tỷ lệ % TTCT được xác định ở giới hạn thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % TTCT ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Tỷ lệ % TTCT được xác định tại thời điểm giám định. Điều 3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Tổng tỷ lệ % TTCT của một người không vượt quá 100%. 2. Mỗi tổn thương cơ quan của cơ thể và mỗi di chứng do tổn thương này gây ra chỉ được tính tỷ lệ % TTCT một lần. Trường hợp tổn thương cơ quan này nhưng gây biến chứng ở cơ quan thứ hai đã được xác định, thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do di chứng tổn thương trên cơ quan thứ hai. 3. Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được nêu trong Bảng tỷ lệ quy định tại Điều 1 Thông tư này thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó. 4. Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy hàng thập phân đến hai chữ số. Ở kết quả cuối cùng làm tròn số để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên Nếu chữ số hàng thập phân lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị. 5. Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể hoặc cơ quan cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với cơ quan hoặc bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó. Ví dụ Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương phải cắt thận trái thì tỷ lệ % TTCT được tính là mất cả hai thận. 6. Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của đối tượng giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT được quy định tại Thông tư này. Điều 4 Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn Trong đó a T1 Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ các TTCT; b T2 Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai T2 = 100 - T1 x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100; c T3 Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba T3 = 100-T1-T2 x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100; d Tn Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n Tn= {100-T1-T2-T3-…-Tn-1} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100. 2. Ví dụ Ông Nguyễn Văn D được xác định có 03 tổn thương - Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 - 65%; - Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%; - Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 - 25%. Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D được tính như sau - T1 = 63% tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đáng giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%. - T2 = 100 - 63 x 41/100 % = 15,17 % kết quả lấy đến hai chữ số thập phân. - T3 Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% - 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông D được tính là - T3 = 100 - 63 - 15,17 x 22/100 % = 4,80% Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D là 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%. Kết luận Tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 83%. Điều 5. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc. 2. Viện Pháp y quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ pháp y, pháp y tâm thần đối với Viện Pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Giám định pháp y thuộc Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an, các tổ chức thực hiện giám định pháp y, các tổ chức thực hiện giám định pháp y tâm thần trên toàn quốc thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế Cục Quản lý Khám, chữa bệnh để được hướng dẫn, giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Chính phủ Vụ Pháp luật, Công báo, Cổng thông tin điện tử CP; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Bộ Tư pháp Cục Kiểm tra văn bản QPPL; - Các Bộ Công an, Quốc phòng, Tư pháp; - Bộ Y tế Cục QLKCB, Vụ PC, Thanh tra Bộ, Viện PYQG, Viện PYTT TW, Cổng TTĐT BYT; - Viện Pháp y quân đội, Viện KHHS Bộ Công an; - Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - TTPY tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - TTPYTT khu vực trực thuộc BYT; - Lưu VT, PC, KCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến
Giám định thương tật ở đâu? Trình tự, thủ tục yêu cầu giám định? Thủ tục yêu cầu giám định thương tật mới nhất? Cơ quan nào có thẩm quyền giám định?Mọi cá nhân đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, điều này đã được công nhận tại Hiến pháp 2013. Do đó, bất cứ hành vi nào xâm phạm đến thân thể của cá nhân đều bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu hành vi này gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của cá nhân khác với tỉ lệ thương tật đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu về trách nhiệm hình sự tại các Điều 134, 135, 136, 137, 138, 139, đồng thời phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe. Vậy, khi một cá nhân bị hành vi của người khác xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của mình cần phải làm như thế nào để biết được tỉ lệ thương tật mà mình đang phải chịu? Việc giám định tỉ lệ thương tật được thực hiện ở đâu và theo các trình tự, thủ tục nào? Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài Giám định thương tật là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra kết luận giám định về tỷ lệ thương tích hoặc tổn thương cơ thể của một người bằng kiến thức chuyên môn, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật. Kết quả giám định về tỉ lệ thương tật của cá nhân là cơ sở để xác định việc hành vi của một cá nhân có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự hay không, đồng thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại Mục lục bài viết 1 1. Giám định thương tật được thực hiện ở đâu? 2 2. Trình tự thủ tục yêu cầu giám định thương tật 3 3. Giám định thương tật hết bao nhiêu tiền? 4 4. Cách xác định tỷ lệ thương tật 5 5. Cách tính tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %? 6 6. Giám định tỷ lệ thương tật ở đâu? Theo quy định tại Điều 12 Luật Giám định tư pháp năm 2012, cá nhân khi bị gây thương tích, bị ảnh hưởng về sức khỏe có thể điều trị tại các cơ sở y tế, tuy nhiên, kết luận giám định xác định về tỷ lệ thương tật chỉ được công nhận khi được thực hiện tại các tổ chức giám định tư pháp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập sau – Trong lĩnh vực pháp y Viện pháp y của Bộ y tế, Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự Bộ công an – Viện pháp y tâm thần trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực – Viện khoa học hình sự của Bộ công an, Phòng giám định kỹ thuận hình sự của Bộ Quốc phòng, Công an cấp tỉnh. Như vậy, khi một cá nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe do hành vi của người khác gây ra muốn xác định về tỉ lệ thương tật cần phải đến một trong những tổ chức này theo quy định của pháp luật. 2. Trình tự thủ tục yêu cầu giám định thương tật Bước 1 Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan có thẩm quyền phải trưng cầu giám định trong các trường hợp sau – Khi có nghi ngờ về cá nhân đó gặp vấn đề trong việc nhận thức, điều khiển hành vi, khả năng khai báo,…có thể gây ảnh hưởng đến kết quả điều tra vụ án. – Giám định để xác định chính xác về tuổi trong trường hợp cần thiết – Nguyên nhân chết người – Thương tích, mức độ tổn hại về sức khỏe hoặc khả năng lao động – Cần xác định các chất là ma túy hoặc chất độc, chất cháy, phóng xạ, …Xác định vũ khí quân dụng, tiền giả, vàng, bạc, đá quý,… – Mức độ ô nhiễm môi trường. Như vậy, trường hợp cá nhân khi bị gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe là một trong những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định. Do đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 205 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án. Lưu ý – Như ở trên đã đề cập, giám định thương tật cho người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe là trường hợp bắt buộc, do đó nếu cơ quan tiến hành tố tụng không ra quyết định trưng cầu giám định, người bị xâm phạm về thân thể, sức khỏe hoặc đại diện của họ có quyền đề nghị các cơ quan đó phải trưng cầu giám định. – Nếu sau 7 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị đến cơ quan điều tra, Tòa án hoặc Viện kiểm sát mà cơ quan đó ra thông báo từ chối thì người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền tự mình yêu cầu giám định để xác định tỷ lệ thương tật của mình hoặc người mà họ đại diện. Cá nhân cần xác định tỷ lệ thương tật hoặc đại diện của họ khi thực hiện yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức thực hiện việc giám định phải trả kết quả giám định đúng thời hạn, đúng nội dung đã yêu cầu. Nếu trong trường hợp không rõ về kết quả giám định có quyền yêu cầu tổ chức đó phải giải thích về kết quả cho mình. Theo quy định tại Điều 22 Luật Giám định tư pháp năm 2012. – Trường hợp nếu xét thấy nội dung kết luận giám định thương tật chưa rõ ràng, đầy đủ hoặc có căn cứ cho rằng không chính xác thì người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định lại Theo quy định tại điều 29 Luật giám định tư pháp năm 2012 Bước 2 Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu. – Cơ quan ra quyết định trưng cầu giám định hoặc cá nhân có yêu cầu giám định gửi quyết định, yêu cầu của mình đến tổ chức thực hiện giám định. Việc giao, nhận các tài liệu, giấy tờ trưng cầu, yêu cầu giám định được thực hiện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện – Tiến hành giám định cho người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe tại cơ quan giám định hoặc nơi tiến hành điều tra vụ án. – Sau khi tiến hành giám định thương tật, tổ chức giám định phải có kết luận giám định trong đó ghi rõ kết quả xác định về tình trạng thương tích, tổn thương sức khỏe. Lưu ý – Tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 9 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định Khoản 1 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Thời hạn này cũng được áp dụng trong trường hợp trưng cầu hoặc yêu cầu giám định lại thương tật. – Nếu hết thời gian này mà tổ chức giám định không thể thực hiện được việc giám định thương tật theo quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do. Bước 3 Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định – Kết luận giám định của tổ chức được yêu cầu phải được gửi đến cơ quan đã ra quyết định trưng cầu hoặc cá nhân yêu cầu giám định về tỷ lệ thương tật trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận. Theo Khoản 2 Điều 213 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. 3. Giám định thương tật hết bao nhiêu tiền? Theo quy định tại Điều 36 Luật Giám định tư pháp năm 2012, cơ quan trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định về thương tật phải có trách nhiệm trả chi phí giám định cho tổ chức đã thực hiện giám định thương tật theo quy định của pháp luật. 4. Cách xác định tỷ lệ thương tật Tóm tắt câu hỏi Tôi bị người khác đánh gẫy xương tầm cổ tay, xương bàn tay, và bị thâm tím ở mặt, ở ngực, phải nằm viện 8 ngày. Vậy xin luật sư tư vấn cho tôi tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %.Tôi xin cảm ơn! Luật sư tư vấn Tỷ lệ thương tật là một trong những yếu tố quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của tội phạm, theo đó có thể bị truy tố theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 về tội cố ý, vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định về phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể. Trong trường hợp này, bạn mới chỉ nêu ra những thương tích của mình, đó là gãy xương cổ tay, gãy xương bàn tay và thâm tím phần mềm. Như vậy chưa đủ căn cứ để tính chính xác mức độ thương tật của bạn. Theo bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH – Gẫy, vỡ xương hoặc trật khớp cũ khớp xương cổ tay một bên + Di chứng ảnh hưởng ít đến động tác khớp cổ tay 5% – 9% + Gây cứng khớp cổ tay Áp dụng theo Mục + Cổ tay ở tư thế cơ năng 0° 21% – 25% + Cổ tay ở tư thế gấp hoặc ngửa tối đa 31% – 35% + Cổ tay ở tư thế khác không phải tư thế cơ năng hoặc gấp, ngửa tối đa 26% – 30% – Gẫy xương bàn tay + Gẫy một – hai xương bàn tay, nếu bàn tay không bị biến dạng và không hạn chế chức năng bàn tay – ngón tay 6% – 10% + Gẫy trên hai xương bàn tay, hoặc trường hợp gẫy can xương xấu, bàn tay biến dạng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng bàn tay, ngón tay 16% – 20% + Mất đoạn xương nhiều xương bàn tay làm bàn tay biến dạng và gây hạn chế chức năng nhiều 21% – 25% Sau khi đối chiếu với những thương tích cũng như hệ quả mà những thương tích gây ra, bạn có thể áp dụng công thức tại điều 4 Thông tư 20/2014/TT-BYT để tự tính tỉ lệ thương tật của mình. Hoặc để có thể xác định một cách chính xác nhất, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu giám định thương tật. 5. Cách tính tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %? Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, tôi là M, tôi muốn luật sư tư vấn giùm cách tính tỉ lệ thương tật, cụ thể là trong trường hợp bị một con dao đâm xuyên qua vùng da bụng, tuy nhiên chưa chấn thương tạng, phương pháp mổ dọc vùng bụng để thám sát, thì tỉ lệ thương tật chiếm bao %? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể. Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể. Theo như bạn trình bày, bạn bị một con dao đâm xuyên qua vùng da bụng, tuy nhiên chưa chấn thương tạng, phương pháp mổ dọc vùng bụng để thám sát. Để biết chính xác tỷ lệ thương tật là bao nhiêu % thì phải căn cứ vào kết luận giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền. Bạn có thể tham khảo các Bảng phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH để xác định tỷ lệ thương tật của bạn. 6. Giám định tỷ lệ thương tật ở đâu? Tóm tắt câu hỏi Em muốn hỏi là gia đình em có người bị người khác cố tình gây thương tích, nhưng muốn đợi sau khi kiểm tra tổng quát xem tỉ lệ giám định sức khỏe là bao nhiêu mới tiến hành khởi kiện dân sự hoặc khởi tố hình sự. Vậy trong thời gian này có được quyền chuyển viện ra ngoài hoặc bệnh viện khác để giám định tỷ lệ thương tật không? Luật sư tư vấn Khoản 1 Điều 2 Luật giám định tư pháp năm 2012 quy định Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp. Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định bao gồm – Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; – Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; – Nguyên nhân chết người; – Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; – Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; – Mức độ ô nhiễm môi trường. Như vậy, người thân gia đình bạn bị người khác cố ý gây thương tích đã thuộc trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định để xác định chính xác mức độ thương tật. Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 quy định về việc yêu cầu trưng cầu giám định như sau “2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. 3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.” Như vậy, trước tiên gia đình bạn nên đề nghị cơ quan Điều tra tiếp nhận vụ việc của bạn, với tư cách là người thân gia đình bạn người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp đi giám định tỷ lệ thương tật. Nếu không được chấp nhận thì người thân đó có quyền tự mình yêu cầu giám định tại các tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập.
BỘ Y TẾ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 47/2013/TT-BYT Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp; Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành Quy trình giám định pháp y. Điều 1. Ban hành Quy trình giám định pháp y Ban hành kèm theo Thông tư này Quy trình giám định pháp y, bao gồm Phần I Quy trình giám định pháp y 54 quy trình; Phần II Quy trình giám định hóa pháp 29 quy trình; Phần III Quy trình giám định ADN 10 quy trình. Điều 2. Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y, bao gồm 1. Biểu mẫu bản kết luận giám định pháp y; a Mẫu số 1a Bản kết luận giám định pháp y về thương tích; b Mẫu số 1b Bản kết luận giám định pháp y về thương tích lại lần thứ hai; c Mẫu số 2a Bản kết luận giám định pháp y về tử thi; d Mẫu số 2b Bản kết luận giám định pháp y về tử thi lại lần thứ hai; đ Mẫu số 3a Bản kết luận giám định pháp y về tình dục; e Mẫu số 3b Bản kết luận giám định pháp y về tình dục lại lần thứ hai; g Mẫu số 4a Bản kết luận giám định pháp y về giới tính; h Mẫu số 4b Bản kết luận giám định pháp y về giới tính lại lần thứ hai; i Mẫu số 5a Bản kết luận giám định pháp y về độ tuổi; k Mẫu số 5b Bản kết luận giám định pháp y về độ tuổi lại lần thứ hai; l Mẫu số 6a Bản kết luận giám định pháp y về hóa pháp; m Mẫu số 6b Bản kết luận giám định pháp y về hóa pháp lại lần thứ hai; n Mẫu số 7a Bản kết luận giám định pháp y về ADN; o Mẫu số 7b Bản kết luận giám định pháp y về ADN lại lần thứ hai; p Mẫu số 8a Bản kết luận giám định pháp y trên hồ sơ; q Mẫu số 8b Bản kết luận giám định pháp y trên hồ sơ lại lần thứ hai; r Mẫu số 9a Bản kết luận giám định pháp y về mô bệnh học; s Mẫu số 9b Bản kết luận giám định pháp y về mô bệnh học lại lần thứ hai; 2. Mẫu số 10 Giấy chứng nhận thương tích. 3. Mẫu số 11 Biên bản lấy mẫu giám định ADN. 4. Mẫu số 12 Biên bản giao nhận đối tượng, mẫu giám định. Điều 3. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014. Điều 4. Trách nhiệm thi hành 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Viện Pháp y quốc gia, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. 2. Viện Pháp y quốc gia hướng dẫn Viện Pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an, các Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Chính phủ Vụ Pháp luật, Công báo, Cổng thông tin điện tử CP; - Các Bộ Công an, Quốc phòng, Tư pháp; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Bộ Tư pháp Cục Kiểm tra văn bản QPPL; - Bộ Y tế Cục QLKCB, Vụ PC, Thanh tra Bộ, Viện PYQG, Cổng TTĐT BYT; - Viện Pháp y Quân đội, Viện KHHS Bộ Công an; - Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - Lưu VT, KCB, PC; KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến
Khi hành vi của người khác xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của bản thân, mọi người thường quan tâm đến vấn đề giám định thương tích ở đâu nhằm xác định được tỷ lệ thương tật mà mình đang phải chịu, từ đó làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Sau đây, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến vấn đề giám định thương tích. Giám định thương tích Mục LụcGiám định thương tích được thực hiện ở đâu?Thẩm quyền giám định thương tíchTrình tự thủ tục yêu cầu giám định thương tíchBước 1 Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám địnhBước 2 Tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầuBước 3 Thông báo kết quả giám địnhLệ phí giám định thương tíchGiám định thương tật bao lâu có kết quảCách xác định tỷ lệ thương tích Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế; Trung tâm pháp y cấp tỉnh; Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng; Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an. Cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 12 Luật Giám định tư pháp 2012, Nghị định 85/2013/NĐ-CP. >>> Xem thêm Mẫu Đơn đề nghị giám định thương tật Thẩm quyền giám định thương tích Viện pháp y quốc gia thuộc của Bộ Y tế, Viện pháp y quân đội thuộc Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an. Cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 12 Luật Giám định tư pháp 2012, Nghị định 85/2013/NĐ-CP. Thẩm quyền giám định thương tích Trình tự thủ tục yêu cầu giám định thương tích Bước 1 Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định Nếu cơ quan tiến hành tố tụng không ra quyết định trưng cầu giám định, người bị xâm phạm về thân thể, sức khỏe hoặc đại diện của họ có quyền đề nghị các cơ quan đó phải trưng cầu giám định. Nếu sau 7 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị đến cơ quan điều tra, Tòa án hoặc Viện kiểm sát mà cơ quan đó ra thông báo từ chối thì người bị gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền tự mình yêu cầu giám định để xác định tỷ lệ thương tật của mình hoặc người mà họ đại diện. Bước 2 Tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu Tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 9 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định. Thời hạn này cũng được áp dụng trong trường hợp trưng cầu hoặc yêu cầu giám định lại thương tật. Nếu hết thời gian này mà tổ chức giám định không thể thực hiện được việc giám định thương tật theo quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do. Bước 3 Thông báo kết quả giám định Kết luận giám định của tổ chức được yêu cầu phải được gửi đến cơ quan đã ra quyết định trưng cầu hoặc cá nhân yêu cầu giám định về tỷ lệ thương tật trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận. Căn cứ Điều 205, Khoản 1 Điều 208, Khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Lệ phí giám định thương tích Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp. Kinh phí thanh toán chi phí giám định tư pháp mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của cơ quan đó để thực hiện nhiệm vụ giám định tư pháp. Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây Chi phí tiền lương, thù lao cho người thực hiện giám định. Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị. Chi phí vật tư tiêu hao. Chi phí sử dụng dịch vụ. Chi phí khác là những chi phí liên quan và phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện giám định tư pháp phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc trong các lĩnh vực cụ thể. Chi phí sử dụng dịch vụ và chi phí khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được xác định căn cứ theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể trên cơ sở có đủ hợp đồng nếu có và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Điều 36 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Điều 3, Điều 6 Nghị định 81/2014/NĐ-CP. Giám định thương tật bao lâu có kết quả Thời hạn giám định thương tật không quá 09 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định. Trường hợp giám định thương tật không thể tiến hành đúng thời hạn trên thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Cơ sở pháp lý điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 208, khoản 4 Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. >>> Xem thêm Thời hạn yêu cầu giám định thương tích trong vụ án hình sự Thời hạn giám định thương tật Cách xác định tỷ lệ thương tích Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn; trong đó T1 Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này. T2 là tỷ lệ % của TTCT thứ hai T2 = 100 – T1 x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100; T3 là tỷ lệ % của TTCT thứ ba T3 = 100-T1-T2 x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100; Tn là tỷ lệ % của TTCT thứ n Tn – {100-T1-T2-T3-…-Tn-1} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100. Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng. Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT. Bài viết truyền tải đến Quý bạn đọc các thông tin về thẩm quyền, trình tự thủ tục, chi phí, thời gian giám định thương tích và phương pháp xác định tỷ lệ thương tật. Nếu khách hàng muốn biết thêm thông tin về vấn đề giám định thương tích thì hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài hoặc email chuyentuvanluat để được Luật sư của Chuyên Tư Vấn Luật tư vấn cụ thể. Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết
Giám định thương tích ở đâu, bệnh viện có giám định thương tật không hay thủ tục yêu cầu giám định thương tích được thực hiện như thế nào là những vấn đề pháp lý phổ biến mà người bị hành hung quan tâm. Luật L24H tư vấn, thông tin các đơn vị thực hiện giám định thương tích cũng như trình bày thủ tục giám định trong vụ án tố tụng hình sự. Giám định thương tích ở đâu Giám định thương tích được thực hiện ở đâu? Theo quy định tại Điều 12 Luật Giám định tư pháp năm 2012, cá nhân khi bị gây thương tích, bị ảnh hưởng về sức khỏe có thể điều trị tại các cơ sở y tế, tuy nhiên, kết luận giám định xác định về tỷ lệ thương tật chỉ được công nhận khi được thực hiện tại các tổ chức giám định tư pháp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập trong lĩnh vực pháp y Viện pháp y của Bộ y tế, Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự Bộ công an. Trình tự thủ tục yêu cầu giám định thương tích Hồ sơ cần chuẩn bị Văn bản yêu cầu giám định/đề nghị giám định; Các tài liệu, đồ vật có liên quan nếu có; Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 Trình tự thủ tục Bước 1 Người có quyền yêu cầu giám định thương tích hoặc Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Bước 2 Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu. Bước 3 Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định Cơ quan nào có thẩm quyền giám định thương tích? Điều 12 Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 85/2013/NĐ-CP thì các cơ quan công lập sau đây có thẩm quyền giám định thương tích Viện pháp y của Bộ Y tế, Viện pháp y quân đội thuộc Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự, Bộ Công an. Giám định thương tật hết bao nhiêu tiền? Theo quy định tại Điều 36 Luật Giám định tư pháp năm 2012 sửa đổi, bổ sung 2020, cơ quan trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định về thương tật phải có trách nhiệm trả chi phí giám định cho tổ chức đã thực hiện giám định thương tật theo quy định của pháp luật. Các loại chi phí giám định trong tố tụng hình sự gồm cụ thể các loại được quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh 02/2012/UBTVQH quy định về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và quy định chi tiết tại các Điều 3, 4, 5, 6 Nghị định 81/2014/NĐ – CP. Theo đó, căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện giám định; Chi phí vật tư tiêu hao; Chi phí sử dụng dịch vụ; Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị; Các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Chi phí giám định thương tích Thời gian giám định thương tật là bao lâu? Theo khoản 4 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn giám định thương tật Không quá 09 ngày. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Dịch vụ luật sư bảo vệ cho người bị hại bị người khác đánh Tư vấn quy định của pháp luật về thủ tục yêu cầu giám định thương tích; Soạn thảo hồ sơ, văn bản yêu cầu giám định thương tích, giám định y khoa theo mẫu đơn có sẵn; Tư vấn giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố hình sự Soạn đơn tố giác tội phạm, tin báo, giai đoạn điều tra; Trao đổi với người bị hại để nghiên cứu vụ việc, trực tiếp hoặc cùng bị hại thu thập chứng cứ, vật chứng vụ án để bảo vệ trong vụ việc đánh nhau dẫn đến thương tích; Đại diện cho bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại; Tiến hành soạn thảo đơn, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cùng với các quy định từ các văn bản liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại; Luật sư tham gia bảo vệ cho bị hại tại cơ quan ở giai đoạn truy tố, toà án xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Dịch vụ luật sư bảo vệ cho người bị hại bị người khác đánh của L24H >>> Tham khảo thêm Dịch vụ luật sư Trên đây là những thông tin về cơ quan thực hiện giám định thương tích cũng như thủ tục nhất định được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và Luật giám định tư pháp. Nếu quý khách cần tư vấn pháp lý về giám định thương tích hay tỷ lệ phần trăm thương tật để đủ điều kiện khởi tố hình sự, vui lòng liên hệ HOTLINE để được luật sư tư vấn luật hình sự hỗ trợ nhanh nhất. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 840 bài viết
giám định pháp y thương tích